Xu Hướng 12/2023 # Bộ Đề Đọc Hiểu Ngữ Văn Lớp 7 125 Đề Đọc Hiểu Văn Bản 7 # Top 19 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Bộ Đề Đọc Hiểu Ngữ Văn Lớp 7 125 Đề Đọc Hiểu Văn Bản 7 được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Pwqy.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Đề đọc hiểu số 1

ĐỀ 1: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi ở dưới:

Quà của bà

Bà tôi bận lắm, cặm cụi công việc suốt ngày. Nhưng chả lần nào đi chợ mà bà không tạt vào thăm hai anh em tôi, cho chúng tôi khi thì tấm bánh đa, quả thị, khi thì củ sắn luộc hoặc mớ táo. Ăn quà của bà rất thích, nhưng ngồi vào lòng bà nghe bà kể chuyện còn thích hơn nhiều.

Gần đây, bà tôi không được khỏe như xưa nữa. Đã hai năm nay, bà bị đau chân. Bà không đi chợ được, cũng không đến chơi với các cháu được. Thế nhưng lần nào chúng tôi đến thăm bà, bà cũng vẫn có quà cho chúng tôi: khi thì mấy củ dong riềng, khi thì cây mía, quả na, hoặc mấy khúc sắn dây, toàn những thứ tự tay bà trồng ra. Chiều qua, đi học về, tôi chạy đến thăm bà. Bà ngồi dậy, cười cười, rồi tay bà run run, bà mở cái tay nải của bà, đưa cho tôi một gói quà đặc biệt: ô mai sấu!

Bà ơi bà! Ô mai sấu bà cho, cháu sẽ chia cho bố cháu, mẹ cháu và anh cháu… Cháu biết rồi, bà ơi… Cứ sáng sớm, sau mỗi đêm mưa gió, bà lại lần ra sân, nhặt những quả sấu rụng ở quanh gốc cây sấu bà trồng từ thời con gái. Rồi bà rửa, bà ngâm muối, bà phơi. Bà gói thành từng gói nhỏ, bà đợi các cháu đến bà cho…

(Theo Vũ Tú Nam)

Câu 1 : Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.

Câu 2: Tìm một cụm chủ – vị có vai trò mở rộng câu trong câu: “Cứ sáng sớm, sau mỗi đêm mưa gió, bà lại lần ra sân, nhặt những quả sấu rụng ở quanh gốc cây sấu bà trồng từ thời con gái.”

Câu 3: Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn sau: “Bà ngồi dậy, cười cười, rồi tay bà run run, bà mở cái tay nải của bà, đưa cho tôi một gói quà đặc biệt: ô mai sấu!”

Câu 4 : Theo em, tác giả muốn nói điều gì qua văn bản trên?

Câu 5: Từ nội dung văn bản ở phần đọc hiểu trên, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 100 chữ), nêu cảm nhận của em về hình ảnh người bà và tình cảm của nhân vật “tôi” đối với bà.

GỢI Ý ĐÁP ÁN

1

Phương thức biểu đạt chính: Tự sự

2

HS tìm được 1 cụm C-V theo yêu cầu của đề bài.

VD: bà trồng, …

3

Biện pháp tu từ: Liệt kê.

Liệt kê cử chỉ, hoạt động của bà: ngồi dậy, cười cười, mở, đưa

Tác dụng: Thể hiện hình ảnh người bà hiền hậu với tình thương yêu trìu mến của bà dành cho người cháu; luôn quan tâm và dành cho cháu những món quà “đặc biệt” mà cháu thích.

4

– Tình cảm của bà cháu là tình cảm gia đình thiêng liêng quý giá vì đây là tình cảm làm cơ sở cội nguồn cho tình yêu quê hương đất nước.

– Chúng ta cần yêu thương và có hiếu với bà vì tình yêu thương của bà dành cho cháu là sâu nặng vô bờ bến.

– Cần kính yêu, tự hào và giữ gìn trân trọng tình cảm bà cháu. Vì đó là tình cảm thiêng liêng, là điểm tựa cho cuộc đời của mỗi chúng ta…

– Người cháu thấu hiểu và cảm nhận được tình cảm của bà dành cho mình và rất mực yêu thương, kính trọng bà nên đã viết về bà với thái độ trân trọng ngợi ca bà…

(HS cần nêu ít nhất 2 nội dung)

5

a. Đảm bảo thể thức đoạn văn, số chữ qui định.

b. Xác định đúng nội dung đoạn văn: Hình ảnh người bà

c. Nội dung:

– Hình ảnh người bà: nhân hậu, yêu thương các cháu hết lòng, dù tuổi cao sức yếu nhưng vẫn đến thăm cháu và khi chân đau không thể tiếp tục đến thăm cháu được, bà vẫn luôn có quà cho cháu, làm ô mai sấu cho cháu…

– Tình cảm của nhân vật “tôi”: gần gũi, thấu hiểu những tình cảm bà dành cho mình, từ đó rất mực yêu thương, kính trọng, tự hào ngợi ca bà.

Đề đọc hiểu số 2

Đọc câu chuyện sau và trả lời câu hỏi:

HAI CON GÀ TRỐNG

“ Có hai con gà cùng một gà mẹ sinh ra và nuôi dưỡng. Khi lớn lên, đủ lông đủ cánh trở thành hai con gà trống, chúng lại hay cãi vã nhau. Con nào cũng tự cho mình là đẹp đẽ, oai phong hơn, có quyền làm Vua của Nông Trại.

Một hôm, sau khi cãi nhau, chúng đánh nhau kịch liệt, định rằng hễ con nào thắng sẽ được làm Vua của Nông Trại. Sau cùng, dĩ nhiên một con thắng và một con bại.

Con gà thắng trận vội nhảy lên hàng rào, vỗ cánh và cất tiếng gáy vang, ca tụng sự chiến thắng của mình. Chẳng ngờ tiếng gáy của con gà làm một con chim ưng khi bay ngang qua đấy chú ý đến. Thế là, con chim ưng xà xuống bắt con gà thắng trận mang đi mất. Trong khi đó con gà bại trận vẫn còn nằm thoi thóp thở.”

Câu 1: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên trên.

Câu 2: Xác định biện pháp tu từ có trong văn bản?

Câu 3: Trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của câu chuyện bằng đoạn văn khoảng 7- 9 câu:

GỢI Ý:

PTBĐ: tự sự

BPTT: nhân hóa

3* Hình thức: Đoạn văn khoảng 7- 9 câu, trình bày mạch lạc…

* Nội dung:

– Câu chuyện kể về 2 anh em nhà gà cãi vã, đánh nhau vì tranh nhau làm vua Nông Trại.

– Câu chuyện đề cập đến vấn đề: Tình cảm anh em ruột thịt trong gia đình. Anh em cùng cha mẹ sinh ra phải thương yêu, đùm bọc, nhường nhịn nhau, không nên cãi vã, tranh giành sẽ mang lại hậu quả xấu. Đồng thời, câu chuyện cũng phê phán thói kiêu ngạo, hiếu thắng.

Đề đọc hiểu số 3

ĐỀ 3: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi ở dưới:

Bố tôi

Tôi đi học dưới đồng bằng. Còn bố tôi, từ nơi núi đồi hiểm trở, ông luôn dõi theo tôi.

Về đến nhà, ông nói với mẹ tôi: “Con mình vừa gửi thư về”. Ông trao thư cho bà. Bà lại cẩn thận mở nó ra, khen: “Con mình viết chữ đẹp quá! Những chữ tròn, thật tròn, những cái móc thật bén. Chỉ tiếc rằng không biết nó viết gì. Sao ông không nhờ ai đó ở bưu điện đọc giùm?”. Ông nói:“Nó là con tôi, nó viết gì tôi đều biết cả”. Rồi ông lấy lại thư, xếp vào trong tủ cùng với những lá thư trước, những lá thư được bóc ra nhìn ngắm, chạm mặt rồi cất vào, không thiếu một lá, ngay cả những lá đầu tiên nét chữ còn non nớt…

Hôm nay là ngày đầu tiên tôi bước chân vào trường đại học. Một ngày khai trường đầu tiên không có bố. Bố tôi đã mất. Nhưng tôi biết bố sẽ đi cùng tôi trên những con đường mà tôi sẽ đi, suốt cả hành trình cuộc đời.

(Theo Nguyễn Ngọc Thuần)

Câu 1(0.5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.

Câu 2 (0.5 điểm):Tìm một cụm chủ – vị có vai trò mở rộng câu trong câu: “Nhưng tôi biết bố sẽ đi cùng tôi trên những con đường mà tôi sẽ đi, suốt cả hành trình cuộc đời.”

Câu 3 (0.1 điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn sau: “Ông xem từng con chữ, lấy tay chạm vào nó, rồi ép vào khuôn mặt đầy râu của ông.”

Câu 4 (0.1 điểm): Theo em, tác giả muốn nói điều gì qua văn bản trên?

Câu 5(2.0 điểm):Từ nội dung văn bản ở phần đọc hiểu trên, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 100 chữ), nêu cảm nhận của em về hình ảnh người bố và tình cảm của nhân vật “tôi” đối với bố.

GỢI Ý:

1.Phương thức biểu đạt chính: Tự sự

2.HS tìm được 1 cụm C-V theo yêu cầu của đề bài.

VD: bố sẽ đi, tôi sẽ đi…

3.Biện pháp tu từ: Liệt kê các hành động, cử chỉ của người cha: xem, chạm vào, ép, …Tác dụng: Thể hiện được sự nâng niu, trân trọng những lá thư của con và sâu thẳm hơn chính là tình thương yêu quý mến của người cha dành cho con.

– Tình cảm cha con là tình cảm thiêng liêng quý giá vì đây là tình cảm làm cơ sở cội nguồn cho tình yêu quê hương đất nước.

– Chúng ta cần yêu thương trân trọng kính yêu bố của mình vì tình cảm bố dành cho chúng ta là vô cùng lớn lao, cao cả.

– Người con yêu thương, thấu hiểu về bố nên viết về bố với tấm lòng trân trọng ngợi ca tự hào…

(HS cần nêu ít nhất 2 nội dung)

5.Nội dung:

– Người bố trong văn bản luôn dành cho con những tình thương yêu sâu nặng, luôn dõi theo từng bước đi của con thể hiện qua sự nâng niu, trân trọng và gìn giữ những lá thư của con như một vật báu.

– Tình cảm của người con: Kính yêu, trân trọng, tự hào về bố, cảm thấy xót xa hụt hẫng nuối tiếc khi bố không còn.

ĐỀ 4: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Người ăn xin

Lúc ấy, tôi đang đi trên phố. Một người ăn xin già lọm khọm đứng ngay trước mặt tôi. Đôi mắt ông lão đỏ đọc và giàn giụa nước. Đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi thảm hại… Chao ôi! Cảnh nghèo đói đã gặm nát con người đau khổ kia thành xấu xí biết nhường nào! Ông già chìa trước mặt tôi bàn tay sưng húp, bẩn thỉu. Ông rên rỉ cầu xin cứu giúp.

Tôi lục tìm hết túi nọ túi kia, không có tiền, không có đồng hồ, không có cả một chiếc khăn tay. Trên người tôi chẳng có tài sản gì.

Người ăn xin vẫn đợi tôi. Tay vẫn chìa ra, run lẩy bẩy. Tôi chẳng biết làm cách nào. Tôi nắm chặt lấy bàn tay run rẩy kia:

– Ông đừng giận cháu, cháu không có gì để cho ông cả.

Người ăn xin nhìn tôi chằm chằm bằng đôi mắt ướt đẫm. Đôi môi tái nhợt nở nụ cười và tay ông cũng xiết lấy tay tôi:

– Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi. – Ông lão nói bằng giọng khàn đặc.

Khi ấy, tôi chợt hiểu rằng: cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được chút gì của ông lão.

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.

Câu 2. Cậu bé không có gì cho ông lão, nhưng ông lão lại nói: “Như vậy là cháu đã cho lão rồi”. Em hiểu cậu bé đã cho ông lão cái gì? Theo em, cậu bé đã nhận được gì ở ông lão ăn xin?

Câu 3. Xét về cấu tạo, câu: “Chao ôi!” trong văn bản trên thuộc kiểu câu nào? Có tác dụng gì?

Câu 4. Em rút ra được bài học gì qua câu chuyện trên?

GỢI Ý:

Câu 1

– Phương thức biểu đạt chính : Tự sự.

Câu 2

– Cậu bé đã cho ông lão tình yêu thương, sự cảm thông và tôn trọng bằng tất cả tấm lòng.

– Cậu bé nhận được từ ông ông lão lòng biết ơn, sự đồng cảm.

Câu 3

– Tác dụng: Bộc lộ cảm xúc.

Câu 4

– Tình yêu thương, lòng nhân ái của con người sẽ giúp chúng ta vượt qua những đau khổ trong cuộc đời. Chính tình yêu thương sẽ làm cho xã hội này trở nên tốt đẹp hơn, nhân văn hơn. Hãy sống, hãy cho đi, hãy nhân rộng tình yêu thương để thế giới này ngập tràn sự ấm áp trong mối quan hệ giữa người với người…

(HS có nhiều cách cảm nhận khác nhau, khi chấm GV cần linh hoạt)

Đề đọc hiểu số 5

ĐỀ 5: Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi bên dưới:

ĐÔI TAI CỦA TÂM HỒN

Một cô bé vừa gầy vừa thấp bị thầy giáo loại khỏi dàn đồng ca. Cũng chỉ tại cô bé ấy lúc nào cũng chỉ mặc mỗi bộ quần áo vừa bẩn, vừa cũ lại vừa rộng nữa. Cô bé buồn tủi ngồi khóc một mình

Một cô bé vừa gầy vừa thấp bị thầy giáo loại khỏi dàn đồng ca. Cũng chỉ tại cô bé ấy lúc nào cũng chỉ mặc mỗi bộ quần áo vừa bẩn, vừa cũ lại vừa rộng nữa. Cô bé buồn tủi ngồi khóc một mình trong công viên. Cô bé nghĩ: Tại sao mình lại không được hát? Chẳng lẽ mình hát tồi đến thế sao? Cô bé nghĩ mãi rồi cô cất giọng hát khe khẽ. Cô bé cứ hát hết bài này đến bài khác cho đến khi mệt lả mới thôi.

– Cháu hát hay quá, một giọng nói vang lên: “Cảm ơn cháu, cháu gái bé nhỏ, cháu đã cho ta cả một buổi chiều thật vui vẻ”. Cô bé ngẩn người. Người vừa khen cô bé là một ông cụ tóc bạc trắng. Ông cụ nói xong liền chậm rãi bước đi.

Hôm sau, khi cô bé tới công viên đã thấy ông già ngồi ở chiếc ghế đá hôm trước. Khuôn mặt hiền từ mỉm cười chào cô bé. Cô lại hát, cụ già vẫn chăm chú lắng nghe. Ông vỗ tay lớn: “Cảm ơn cháu, cháu gái bé nhỏ của ta, cháu hát hay quá!” Nói xong cụ già lại một mình chậm rãi bước đi. Như vậy, nhiều năm trôi qua, cô bé giờ đây đã trở thành một ca sĩ nổi tiếng. Cô gái vẫn không quên cụ già ngồi tựa lưng vào thành ghế đá trong công viên nghe cô hát. Một buổi chiều mùa đông, cô đến công viên tìm cụ nhưng ở đó chỉ còn lại chiếc ghế đá trống không. Cô hỏi mọi người trong công viên về ông cụ:

– Ông cụ bị điếc ấy ư? Ông ấy đã qua đời rồi, một người trong công viên nói với cô.

Cô gái sững người, bật khóc. Hóa ra, bao nhiêu năm nay, tiếng hát của cô luôn được khích lệ bởi một đôi tai đặc biệt: đôi tai của tâm hồn.

Câu 1 (1,0 điểm). Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên?

Câu 2 (1,0 điểm). Truyện được kể theo ngôi thứ mấy?

Câu 3 (2,0 điểm). Tình huống bất ngờ trong câu chuyện là sự việc nào?

Câu 4 (2,0 điểm). Ý nghĩa mà câu chuyện gửi tới chúng ta là gì?

Câu 5. (4,0 điểm)

Từ nội dung phần đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của lời khen trong cuộc sống

GỢI Ý

1. Phương thức biểu đạt chính: Tự sự:

2. Ngôi kể: Thứ ba. Tác dụng: làm cho câu chuyện khách quan, hay hơn

3. Tình huống bất ngờ trong câu chuyện: Cô gái sững người khi nhận ra người bấy lâu nay luôn khích lệ, động viên cho giọng hát của cô lại là một ông cụ bị điếc

4. Ý nghĩa câu chuyện gửi tới người đọc:

– Trước khó khăn, thử thách, con người cần có niềm tin, nghị lực vượt lên hoàn cảnh để chiến thắng hoàn cảnh.

– Truyện còn đề cao sức mạnh của tình yêu thương con người.

5. – Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: vai trò của lời khen trong cuộc sống.

a. Giải thích

– Lời khen: là lời ghi nhận, động viên, khích lệ tinh thẩn của người khác khi họ làm được điều gì đó tốt đẹp.

b. Phân tích vai trò của lời khen trong cuộc sống

– Lời khen có tác dụng tiếp thêm sự tự tin, tự hào cho người khác, để họ biết họ đang đi đúng hướng và nên duy trì, tiếp tục.

– Tăng sự hưng phấn, tiếp thêm động lực để người khác tiếp tục cố gắng và gặt hái nhiểu thành công hơn nữa.

– Lời khen chứng tỏ việc làm của họ được quan tâm, được theo dõi. Họ sẽ cảm thấy hạnh phúc, thấy mình không đơn độc và muốn cố gắng nhiều hơn.

– Nếu sự nỗ lực và thành quả không được ghi nhận và ghi nhận kịp thời, có thể làm người ta buồn tủi, nản chí, cảm thấy sự cố gắng của mình không có giá trị hoặc trở nên tự ti và dễ buông xuôi.

(Học sinh lấy ví dụ cụ thể.)

c. Bàn luận

– Lời khen không được giả tạo, nếu không sẽ gây ra chứng “ảo tưởng”cho người được khen. Điều đó, khiến họ không tiến bộ được, thậm chí còn chủ quan, tự mãn dễ vấp ngã, thất bại.

– Lời khen không chỉ dành cho người thành công mà còn cẩn cho những người dù chưa thành công nhưng đã có sựcố gắng và tiến bộ hơn chính họ của ngày hôm qua.

– Bên cạnh lời khen, cuộc sống vẫn rất cần những lời góp ý chân thành, mang tính chất xây dựng để giúp mỗi người khắc phục điểm yếu, hoàn thiện mình hơn.

d. Bài học

– Bài học: Đừng tiết kiệm lời khen nhưng cũng đừng lạm dụng và nói những lời khen sáo rỗng; người nghe cần biết phân biệt đâu là lời khen thật, đâu là những lời sáo rỗng.

Đề đọc hiểu số 6

ĐỀ 6: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi.

Khi tôi lên tám hay chín tuổi gì đó, tôi nhớ thỉnh thoảng mẹ tôi vẫn nướng bánh mì cháy khét. Một buổi tối nọ, mẹ tôi về nhà sau một ngày làm việc dài và bà làm bữa tối cho cha con tôi. Bà dọn ra bàn vài lát bánh mì nướng cháy, không phải cháy xém bình thường mà cháy đen như than. Tôi nhìn những lát bánh mì và đợi xem có ai nhận ra điều bất thường của chúng mà lên tiếng hay không.

Nhưng cha tôi chủ động ăn miếng bánh của ông và hỏi tôi về bài tập cũng như những việc ở trường học như mọi hôm. Tôi không còn nhớ tôi đã nói gì với ông hôm đó, nhưng tôi nhớ đã nghe mẹ xin lỗi ông vì đã làm cháy bánh mì. Và tôi không bao giờ quên được những gì cha tôi nói với mẹ tôi: “Em à, anh thích bánh mì cháy mà”.

Đêm đó, tôi đến bên chúc cha ngủ ngon và hỏi có phải thực sự ông thích bánh mì cháy không. Cha khoác tay qua vai tôi và nói:

– Mẹ con đã làm việc vất vả cả ngày và rất mệt. Một lát bánh mì cháy chẳng thể làm hại ai con ạ, nhưng con biết điều gì thực sự gây tổn thương cho người khác không? Những lời chê bai, trách móc cay nghiệt đấy.

Rồi ông nói tiếp:

(Nguồn: Quà tặng cuộc sống)

1. Đặt nhan đề phù hợp cho văn bản. (0,5 điểm)

2. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. (0,5 điểm)

3. Theo người cha, “Chìa khoá quan trọng nhất để tạo nên một mối quan hệ lành mạnh, trưởng thành và bền vững” là gì ? (1,0 điểm)

4. Em hiểu như thế nào về lời của người cha: “Một lát bánh mì cháy chẳng thể làm hại ai con ạ, nhưng con biết điều gì thực sự gây tổn thương cho người khác không? Những lời chê bai, trách móc cay nghiệt đấy.”(1,0 điểm)

5. Thông điệp nào của văn bản có ý nghĩa nhất đối với em ? (1,0 điểm)

6. Từ văn bản đọc hiểu, hãy viết đoạn văn (khoảng 20 dòng) trình bày suy nghĩ về tình yêu thương với người thân trong gia đình.

Gợi ý:

Câu 1: Miếng bánh mì cháy.

Câu 2 : Phương thức biểu đạt chính của văn bản là: Tự sự.

Câu 3: Theo người cha, “Chìa khoá quan trọng nhất để tạo nên một mối quan hệ lành mạnh, trưởng thành và bền vững” là: học cách chấp nhận sai sót của người khác và chọn cách ủng hộ những khác biệt của họ.

Advertisement

Câu 4: Học sinh chỉ ra được ý nghĩa của lời nói: những lời chê bai, trách móc sẽ để lại những tổn thương rất lớn cho con người. Vì vậy, hãy tha thứ, cảm thông cho nhau khi có thể.

Câu 5: Học sinh có thể tùy chọn một trong những thông điệp mà câu chuyện gửi gắm như: tình thương yêu trong gia đình, sự tha thứ, lòng cảm thông, cách chấp nhận những khiếm khuyết của người khác…

Câu 6: Tình yêu thương với người thân trong gia đình.

– Giải thích: đó là sự yêu mến, cảm thông, chia sẻ…với những người thân yêu quanh ta.

– Ý nghĩa của tình yêu thương với những người thân:

+ Giúp mối quan hệ giữa những người thân thêm gần gũi, gắn bó.

+ Đem lại niềm vui, hạnh phúc cho mọi thành viên trong gia đình.

+ Làm cuộc sống tốt đẹp, ý nghĩa hơn…

– Bài học nhận thức và hành động:

+ Gìn giữ, phát huy tình yêu thương với những người thân trong mái ấm.

+ Lên án thái độ thờ ơ, vô cảm, thiếu tình yêu thương giữa những người thân yêu với nhau.

Đề đọc hiểu số 7

ĐỀ 7 : Câu chuyện về bốn ngọn nến

Trong phòng tối, có bốn ngọn nến đang cháy. Xung quanh thật yên tĩnh, đến mức người ta có thể nghe thấy tiếng thì thầm của chúng.

Ngọn nến thứ nhất nói : Tôi là hiện thân của hòa bình. Cuộc đời sẽ như thế nào nếu không có tôi? Tôi thực sự quan trọng cho mọi người.

Ngọn nến thứ hai lên tiếng : Còn tôi là hiện thân của lòng trung thành. Hơn tất cả, mọi người đều phải cần đến tôi.

Đến lượt mình, ngọn nến thứ ba nói : Tôi là hiện thân của tình yêu. Tôi mới thực sự quan trọng. Hãy thử xem cuộc sống sẽ như thế nào nếu thiếu đi tình yêu?

Đột nhiên, cánh cửa chợt mở tung, một cậu bé chạy vào phòng. Một cơn gió ùa theo làm tắt cả ba ngọn nến. “Tại sao cả ba ngọn nến lại tắt ?” – cậu bé sửng sốt nói. Rồi cậu bé òa lên khóc.

Lúc này, ngọn nến thứ tư mới lên tiếng: Đừng lo lắng, cậu bé. Khi tôi vẫn còn cháy thì vẫn có thể thắp sáng lại cả ba ngọn nến kia. Bởi vì, tôi chính là niềm hy vọng.

Lau những giọt nước mắt còn đọng lại, cậu bé lần lượt thắp sáng lại những ngọn nến vừa tắt bằng ngọn lửa của niềm hy vọng.

(Trích “Những bài học về cuộc sống”, NXB Thanh Niên, 2005)

a. Chỉ ra 2 biện pháp tu từ trong văn bản trên?

b. Anh/chị hiểu thế nào về lời thầm thì của ngọn nến thứ nhất: Tôi là hiện thân của hòa bình. Cuộc đời sẽ như thế nào nếu không có tôi ? Tôi thực sự quan trọng cho mọi người?

c. Anh chị hiểu như thế nào về lời thì thầm của ngọn nến thứ hai: Còn tôi là hiện thân của lòng trung thành. Hơn tất cả, mọi người đều phải cần đến tôi ?

d. Thông điệp sâu sắc nhất mà anh/chị rút ra được từ văn bản trên. Vì sao?

e. Anh/Chị hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trả lời cho câu hỏi trong phần đọc hiểu: Hãy thử xem cuộc sống sẽ như thế nào nếu thiếu đi tình yêu ?

Trả lời:

a. HS chỉ ra 2 trong các biện pháp tu từ sau: Liệt kê, điệp cấu trúc, hoặc nhân hóa…

b. Ngọn nến thứ nhất cho rằng mình quan trọng bởi nó là hiện thân của hòa bình.

– Hòa bình là một nơi không có chiến tranh và chết chóc, nơi mọi người gắn bó với nhau cùng giúp đỡ nhau phát triển vì sự phồn vinh và hạnh phúc của nhân loại.

– Hòa bình sẽ mang lại cuộc sống và hạnh phúc cho mỗi người, mỗi gia đình và xã hội. Khi con người được sống trong cảm giác yêu thương, hòa ái, an lạc, vô ưu sẽ tạo nên động lực mạnh mẽ cho con người sống, học tập và lao động cống hiến hết mình cho sự phát triển chung của nhân loại.

– Nếu không có hòa bình con người phải sống trong đau thương, đói nghèo, bệnh tật, chia li chết chóc…

c. Ngọn nến thứ hai cho rằng mình quan trọng bởi nó là hiện thân của lòng trung thành.

– Trung thành là phẩm chất tốt đẹp cần có ở tất cả mọi người bởi đó là lối sống trước sau như một, một lòng một dạ, giữ trọn niềm tin và tình cảm gắn bó không thay đổi trước bất kì hoàn cảnh nào trong quan hệ giữa người với người.

– Trung thành sẽ tạo dựng được niềm tin, sự tín nhiệm của mọi người và vun đắp các mối quan hệ ngày càng bền chặt, trở nên tốt đẹp hơn.

d. Thông điệp về hòa bình, về lòng trung thành, về tình yêu, về niềm hy vọng trong cuộc sống.

e. Viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của tinh thần hợp tác trong làm việc nhóm

– Tình yêu là tình cảm cao đẹp của con người; biết yêu thương quan tâm, chia sẻ … những niềm vui nỗi buồn trong cuộc sống.

– Nếu thiếu đi tình yêu cuộc sống sẽ:

+ trở nên nhàm tẻ và không đáng sống

+ con người sẽ trở nên lạnh lùng và vô cảm với nhau

+ sẽ không thấu hiểu và cảm nhận được niềm hạnh phúc khi cho và nhận

+ thay vì yêu thương quan tâm sẻ chia sẽ là chiến tranh chết chóc, hận thù…

– Vì vậy con người cần yêu thương để:

+ xoa dịu và chữa lành những vết thương

+ cảm hóa những con người lầm đường lạc lối

+ xóa bỏ hận thù, chiến thắng cái ác và bóng tối

+ cảm nhận được hạnh phúc khi mang đến hạnh phúc cho người khác .

…….

Bộ Đề Ôn Thi Học Kì 2 Môn Ngữ Văn 8 Năm 2023 – 2023 23 Đề Thi Ngữ Văn 8 Học Kì 2

Bộ đề ôn thi học kì 2 môn Ngữ văn 8 năm 2023 – 2023

Đề ôn thi học kì 2 Văn 8 – Đề 1

Đề ôn thi học kì 2 Văn 8 – Đề 2

Đề ôn thi học kì 2 Văn 8 – Đề 3

Đề kiểm tra học kì 2 Văn 8 – Đề 4

Đề ôn thi cuối kì 2 Văn 8 – Đề 5

Một số đề tự luyện thi học kì 2 Văn 8

Đề ôn thi học kì 2 Văn 8 – Đề 1 Đề thi học kì 2 Văn 8

Phần I: ĐỌC-HIỂU: (3 điểm)

Đọc kỹ đoạn trích và trả lời các câu hỏi sau:

Như chúng ta đã biết, việc sử dụng bao bì ni lông có thể gây nguy hại đối với môi trường bởi đặc tính không phân huỷ của pla-xtíc. Hiện nay ở Việt Nam mỗi ngày thải ra hàng triệu bao bì ni lông, một phần được thu gom, phần lớn bị vứt bừa bãi khắp nơi công cộng, ao hồ, sông ngòi. Theo các nhà khoa học, bao bì ni lông lẫn vào đất vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật bị nó bao quanh, cản trở sự phát triển của cỏ dẫn đến hiện tượng xói mòn ở các vùng đồi núi. Bao bì ni lông bị vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa. Sự tắc nghẽn hệ thống cống rãnh làm cho muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh. Bao bì ni lông trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải. Đặc biệt bao bì ni lông màu đựng thực phẩm làm ô nhiễm thực phẩm do chứa các kim loại như chì, ca-đi-mi gây tác hại cho não và là nguyên nhân gây ung thư phổi. Nguy hiểm nhất là khi các bao bì ni lông thải bỏ bị đốt, các khí độc thải ra đặc biệt là chất đi-ô-xin có thể gây ngộ độc, gây ngất, khó thở, nôn ra máu, ảnh hưởng đến các tuyến nội tiết, giảm khả năng miễn dịch, gây rối loạn chức năng, gây ung thư và các dị tật bẩm sinh cho trẻ sơ sinh.

Câu 1: (0.5 điểm) Đoạn văn trên được trích trong văn bản nào?

Câu 2: (0,5 điểm) Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn ?

Câu 3: (1 điểm) Câu văn: “Bao bì ni lông bị vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa”. Trật tự từ trong những bộ phận in đậm thể hiện điều gì?

Câu 4: (1 điểm) Nêu nội dung chính của đoạn văn?

Phần II: LÀM VĂN (7 điểm)

Câu 1: (2 điểm)

Từ nội dung đoạn trích trên em hãy viết đoạn văn ngắn (từ 15 đến 20 dòng) trình bày suy nghĩ của mình về lợi ích của bảo vệ môi trường.

Câu 2: (5 điểm)

Vẻ đẹp tâm hồn của Bác qua bài thơ “ Ngắm trăng”.

Đáp án đề thi học kì 2 lớp 8 môn Văn

Phần I. Đọc- hiểu (3 điểm)

Câu 1 (0.5 đ)

Yêu cầu trả lời:

– Đoạn văn trên được trích từ văn bản Thông tin về ngày trái đất năm 2000.

Hướng dẫn chấm :

– Điểm 0.5 : Trình bày đầy đủ các ý trên.

– Điểm 0 : Trả lời không đúng các ý trên hoặc không trả lời.

Câu 2 (0.5 đ)

Yêu cầu trả lời: —–

– Phương thức biểu đạt chính là thuyết minh.

Hướng dẫn chấm :

– Điểm 0.5 : Trình bày đầy đủ các ý trên.

– Điểm 0 : Trả lời không đúng các ý trên hoặc không trả lời.

Câu 3 (1 đ)

Yêu cầu trả lời :

Trật tự từ trong những bộ phận in đậm trên thể hiện trình từ quan sát của người nói.

Hướng dẫn chấm:

– Điểm 1: Trình bày đầy đủ các ý trên.

– Điểm 0.5 : Trình bày được ½ ý trên.

– Điểm 0: Trả lời không đúng hoặc không trả lời.

Câu 4 (1 đ)

Yêu cầu trả lời:

Nội dung của đoạn văn nêu những tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông

Hướng dẫn chấm:

– Điểm 1: Trình bày đầy đủ các ý trên.

– Điểm 0.5 : Trình bày được ½ ý trên.

– Điểm 0: Trả lời không đúng hoặc không trả lời.

Phần II: Làm văn (7 điểm)

Câu 1: (2 đ)

*Yêu cầu chung:

Bài viết của học sinh đảm bảo một số yêu cầu sau:

– Kiểu bài: Viết đúng kiểu bài văn nghị luận.

– Diễn đạt: Rõ ràng, mạch lạc, không sai lỗi chính tả.

– Bố cục: Chặt chẽ, ngắn gọn.

* Yêu cầu cụ thể:

TT

ĐIỂM

1

Đảm bảo cấu trúc 1 đoạn văn NL

0,25

2

Xác định đúng vấn đề NL

0,25

3

Triển khai các vấn đề NL

Học sinh có nhiều cách diễn đạt khác nhau xong cần nêu được:

– Suy nghĩ cả nhân về tác hại của bao bì ni lông với môi trường.

– Trách nhiệm của các tổ chức xã hội (nói chung) và cá nhân em.

(nói riêng) vói việc hạn chế và không sử dụng bao bì ni lông

1

4

Sáng tạo

0,25

5

Chính tả, dùng câu, đặt câu.

0,25

6

TỔNG CỘNG

2

Hướng dẫn chấm:

Điểm 2: Viết được đoạn văn với đầy đủ các ý.

Điểm 1: Viết được đoạn văn với 1/2 các ý.

Điểm 0.5: Viết được đoạn văn với 1/3 các ý.

Điểm 0.: Không viết được đoạn văn.

Câu 2: (5 đ)

*Yêu cầu chung:

Bài viết của học sinh đảm bảo một số yêu cầu sau:

– Kiểu bài: Viết đúng kiểu bài văn nghị luận kết hợp với yếu tố miêu tả, biểu cảm, tự sự.

– Diễn đạt: Rõ ràng, mạch lạc, không sai lỗi chính tả.

– Bố cục: Chặt chẽ, đủ ba phần của bài văn.

* Yêu cầu cụ thể:

a, Đảm bảo cấu trúc một bài văn nghị luận. (0,5đ)

– Điểm 0,5: Trình bày đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài.

Phần mở bài biết dẫn dắt hợp lý và nêu được vấn đề. Phần thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề. Phần kết bài khái quát được vấn đề.

– Điểm 0,25: Trình bày đủ 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài nhưng các phần chưa đầy đủ như trên. Phần thân bài có một đoạn văn.

– Điểm 0: Không làm bài.

b, Xác định đúng vấn đề nghị luận. (0.25 đ)

– Điểm 0,25: Xác định đúng đối tượng nghị luận, nêu được vẻ đẹp tâm hồn của Bác qua bài thơ

– Điểm 0: Xác định sai, trình bày sai đối tượng nghị luận.

c, Chia đối tượng nghị luận thành các phần phù hợp, được triển khai hợp lý, có sự liên kết chặt chẽ, trình bày được những kiến thức về đối tượng nghị luận.

– Điểm 3,5: Đảm bảo các yêu cầu trên. Có thể tham khảo dàn bài sau:

+ Bài thơ lấy thi đề quen thuộc – ngắm trăng song ở đây, nhân vật trữ tình lại ngắm trăng trong hoàn cảnh tù ngục.

+ Hai câu đầu diễn tả sự bối rối của người tù vì cảnh đẹp mà không có rượu và hoa để thưởng trăng được trọn vẹn. Đó là sự bối rối rất nghệ sĩ.

+ Hai câu sau diễn tả cảnh ngắm trăng. Ở đó có sự giao hòa tuyệt diệu giữa con người và thiên nhiên. Trong khoảnh khắc thăng hoa ấy, nhân vật trữ tình không còn là tù nhân mà là một “thi gia” đang say sưa thưởng ngoạn vẻ đẹp của thiên nhiên.

+ Bài thơ thể hiện một tâm hồn giàu chất nghệ sĩ, yêu thiên nhiên nhưng xét đến cùng, tâm hồn ấy là kết quả của một bản lĩnh phi thường, một phong thái ung dung tự tại, có thể vượt lên trên cảnh ngộ tù đày để rung động trước vẻ đẹp của thiên nhiên. Đó cũng là biểu hiện của một tinh thần lạc quan, luôn hướng tới sự sống và ánh sáng.

– Điểm 3 – 3,5 đáp ứng được cơ bản các yêu cầu trên nhưng còn một số phần chưa đầy đủ hoặc còn liên kết chưa chặt chẽ.

– Điểm 2 – 2,5 đáp ứng được 2/4 – ¾ các yêu cầu trên.

– Điểm 1 – 1,5 đáp ứng được ¼ các yêu cầu trên.

– Điểm 0,25 – 0.5 hầu như không đáp ứng được các yêu cầu trên.

– Điểm 0 không đáp ứng được các yêu cầu trên.

d, Sáng tạo (0.5đ)

– Điểm 0.5: Có cách diễn đạt độc đáo, lời văn chính xác, rõ ràng, dễ hiểu.

– Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo, dập khuôn, máy móc.

e, Chính tả, dùng từ, đặt câu. (0.25đ)

– Điểm 0.25: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

– Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ đặt câu.

………………..

Đề ôn thi học kì 2 Văn 8 – Đề 2 Đề thi học kì 2 Ngữ văn 8

A. ĐỌC HIỂU : (4,0 điểm) Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu bên dưới :

(Ngữ văn 8, tập 2)

1. Tên của bài thơ trên là gì ? Tác giả là ai ? (1,0 điểm)

2. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong bài thơ trên là gì ? (1,0 điểm)

3. Câu thơ: “Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã” được sử dụng biện pháp tu từ nào? (1,0 điểm)

4. Nêu nội dung chính của bài thơ trên. (1,0 điểm)

B. TẬP LÀM VĂN : (6,0 điểm)

Từ bài Bàn luận về phép học của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp, hãy nêu suy nghĩ về mối quan hệ giữa “học” và “hành”.

Đáp án đề thi học kì 2 lớp 8 môn Văn

Phần Câu Nội dung Điểm

A ĐỌC HIỂU 4,0

1

– Tên của bài thơ : Quê hương.

– Tác giả : Tế Hanh.

0,5

0,5

2

Phương thức biểu đạt chính : Biểu cảm.

1,0

3

Biện pháp tu từ : So sánh.

1,0

4

Nội dung chính của văn bản :

– Miêu tả bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật lên hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt lao động làng chài.

– Thể hiện tình cảm quê hương trong sáng, tha thiết của nhà thơ.

0,5

0,5

B

LÀM VĂN

Từ bài Bàn luận về phép học của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp, hãy nêu suy nghĩ về mối quan hệ giữa “học” và “hành”.

6,0

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn.

0,5

Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

b. Xác định đúng luận đề.

0,5

Mối quan hệ giữa học và hành.

c. Triển khai vấn đề nghị luận.

Vận dụng tốt các phương thức nghị luận, tự sự, miêu tả, biểu cảm,…

4,0

– Giới thiệu mối quan hệ giữa học và hành.

– Giải thích :

+ Học là gì ?

+ Hành là gì ?

+ Vì sao học phải đi đôi với hành ?

– Tầm quan trọng của việc học kết hợp với hành.

– Bài học/ ý nghĩa/… rút ra.

d. Sáng tạo.

0,5

Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu.

0,5

Viết ít sai chính tả, dùng từ, đặt câu.

ĐIỂM TOÀN BÀI : I +II = 10,0 điểm

Đề ôn thi học kì 2 Văn 8 – Đề 3 Đề thi học kì 2 Văn 8

PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3 điểm)

Đọc kĩ đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi :

(Ngữ văn 8, tập hai)

Câu 1: (0,5 điểm)

Đoạn thơ trên được trích từ tác phẩm nào? Nêu tên tác giả.

Câu 2: (0,5 điểm)

Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.

Câu 3: (0,5 điểm)

Em hãy xác định kiểu câu phân loại theo mục đích nói cho câu thơ sau:

Câu 4: (0,5 điểm)

Nêu tác dụng của sự sắp xếp trật tự từ in đậm trong câu thơ:

Câu 5: (1 điểm)

Qua đoạn thơ, tác giả khẳng định chủ quyền độc lập dân tộc dựa vào những yếu tố nào?

PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN (7 điểm)

Câu 1: (2 điểm)

Qua đoạn thơ trên, em hãy viết một đoạn văn trình bày tư tưởng nhân nghĩa theo quan điểm của tác giả. Em có nhận xét gì về tư tưởng đó? (Trình bày bằng một đoạn văn ngắn 5- 7 câu).

Câu 2: (5 điểm)

Em hãy viết một bài văn nghị luận về tác dụng của việc đọc sách.

– HẾT-

Lưu ý: Giáo viên coi thi không giải thích gì thêm.

Đáp án đề thi kì 2 Văn 8

Phần Câu Nội dung Điểm

I.ĐỌC HIỂU Đọc ngữ liệu và thực hiện các yêu cầu

1

Tác phẩm: Nước Đại Việt ta (Bình ngô đại cáo)

Tác giả: Nguyễn Trãi

0,25

0,25

2

Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận trung đại

0,5

3

“Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời xây nền độc lập,

Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương”.

0,5

4

Trật tự từ in đậm thể hiện thứ tự trước sau của các triều đại (Triều đại của lịch sử Việt Nam: Triệu, Đinh, Lí, Trần; Triều đại của lịch sử Trung Quốc: Hán, Đường, Tống, Nguyên)

0,5

5

Yếu tố xác định độc lập chủ quyền:

– Nền văn hiến lâu đời.

– Lãnh thổ riêng.

– Phong tục, tập quán riêng.

– Truyền thống lịch sử riêng.

– Chủ quyền riêng

1,0

II.

TẠO LẬP VĂN BẢN

1

a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn

b. Xác định đúng vấn đề yêu cầu

c. Triển khai hợp lý nội dung đoạn văn:

Quan điểm nhân nghĩa của Nguyễn Trãi:

– Yên dân: giúp cho dân có cuộc sống yên ổn.

– Trừ bạo: diệt trừ giặc Minh xâm lược.

– Tư tưởng tiến bộ: thương yêu dân gắn với yêu nước chống giặc ngoại xâm.

d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề yêu cầu.

e. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.

0,25

0,25

1,0

0,25

0,25

2

Kĩ năng

Kiến thức

Em hãy viết một bài văn nghị luận về tác dụng của việc đọc sách.

(5điểm)

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận:

– Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài.

– Vận dụng tốt các thao tác lập luận.

0,5

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận:Tác dụng của việc đọc sách.

0,5

c. Triển khai nội dung nghị luận

– Sách là kho tàng tri thức vô tận của nhân loại.

– Vai trò của sách trong giai đoạn hiện nay- không có gì thay thế được.

– Tác dụng của việc đọc sách:

+ Cung cấp thông tin tri thức mọi mặc.

+Bồi dưỡng đạo đức, tình cảm, hoàn thiện bản thân góp phần xây dựng quê hương đất nước.

+Bồi dưỡng, giáo dục nâng cao khiếu thẩm mĩ.

+ Đọc sách là đích hướng đến của tất cả mọi người.

– Biết lựa chọn sách để đọc.

– Liên hệ bản thân.

3,0

0,5

2,0

0,5

d. Sáng tạo:Lời văn mạch lạc, trong sáng, giàu hình ảnh.

0,5

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.

0,5

Đề kiểm tra học kì 2 Văn 8 – Đề 4 Đề thi cuối kì 2 Văn 8

Câu 1 (1,5 điểm)

Câu 1: (2 điểm) Đọc kỹ đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

“Ngọc không mài, không thành đồ vật; người không học không biết rõ đạo”. Đạo là lẽ đối xử hằng ngày giữa mọi người. Kẻ đi học là học điều ấy.

(Ngữ văn 8 – Tập hai)

a. Đoạn trích trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai? (1 điểm)

b. Đoạn trích đã nêu khái quát mục đích chân chính của việc học. Vậy mục đích đó là gì? Hãy cho biết mục đích học tập của bản thân em ? (1 điểm)

Câu 2 (1 điểm)

Câu văn:“ Nay chúng ta đừng làm gì nữa, thử xem lão Miệng có sống được không.” thuộc kiểu câu gì?

Nêu đặc điểm, hình thức và chức năng của kiểu câu trên.

PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN (7,5 điểm)

Câu 1: ( 1,5 điểm)

Viết một đoạn văn hội thoại có nội dung về học tập. Xác định vai xã hội của những người tham gia cuộc hội thoại trên.

Câu 2: ( 6 điểm) Hãy viết một bài nghị luận để nêu rõ tác hại của một trong các tệ nạn xã hội mà chúng ta cần phải kiên quyết và nhanh chóng bài trừ (như: cờ bạc, tiêm chích ma tuý, hút thuốc lá hoặc tiếp xúc với văn hoá phẩm không lành mạnh,…)

Đáp án đề thi cuối kì 2 Văn 8

ĐỌC- HIỂU

YÊU CẦU CẦN ĐẠT

ĐIỂM

Câu 1:

– Đoạn trích trên trích trong văn bản: Bàn luận về phép học.

– Tác giả: Nguyễn Thiếp

– Mục đích chân chính của việc học: Học để làm người.

– HS nêu được mục đích học tập của bản thân: Học tập để trở thành con ngoan, trò giỏi, cháu ngoan Bác Hồ, người công dân tốt; trở thành con người chân chính có đủ khả năng lao động để tự lập nghiệp và góp phần xây dựng quê hương, đất nước, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.

0,25 điểm

0,75 điểm

Câu 2:

Câu văn ”Nay chúng ta đừng làm gì nữa, thử xem lão Miệng có sống được không”. Thuộc kiểu câu cầu khiến

Đặc điểm hình thức và chức năng:

– Câu cầu khiến là câu có những từ cầu khiến như: hãy, chớ, đừng,…đi, thôi, nào…hay ngữ liệu cầu khiến; dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị khuyên bảo,…

– Khi viết câu cầu khiến thường kết thúc bằng dấu chấm than, nhưng khi ý cầu khiến không được nhấn mạnh thì có thể kết thúc bằng dấu chấm.

0.5 điểm

0.5 điểm

TẠO LẬP VĂN BẢN

YÊU CẦU CẦN ĐẠT

ĐIỂM

Câu 1:

– Viết đúng được đoạn văn hội thoại theo yêu cầu

– Xác định đúng vai xã hội của từng người tham gia cuộc thoại.

1.0 điểm

0.5 điểm

Câu 2:

* Yêu cầu chung:

– Đề bài yêu cầu viết một bài nghị luận, cần kết hợp giải thích với chứng minh vấn đề.

– Dẫn chứng lấy từ thực tế cuộc sống.

– Bài văn đầy đủ ba phần (MB,TB, KB), kết hợp các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm trong bài làm vàtrình bày sạch, đẹp.

* Yêu cầu cụ thể:

1) Mở bài :

– Giới thiệu tác hại của các tệ nạn nói chung và một tệ nạn nào đó cần trình bày: Một thực trạng đáng buồn hiện nay của xã hội – không ngừng xuất hiện và gia tăng.

2) Thân bài :

1. Thế nào là tệ nạn xã hội ?

2. Tác hại của tệ nạn xã hội.

– Với bản thân: Về sức khỏe, thời gian, nhân cách.

– Với gia đình: Về kinh tế, tinh thần.

– Với xã hội: Về an ninh, văn minh, sự phát triển kinh tế.

3. Hãy nói « không » với tệ nạn, thái độ và hành động cụ thể.

– Tự bảo vệ mình khỏi hiểm họa ma túy và những tệ nạn xã hội.

– Với người đã trót lầm lỡ cần có nghị lực, quyết tâm từ bỏ.

– Với cộng đồng:

+ Giúp đỡ họ từ bỏ các tệ nạn.

+ Ngăn chặn tệ nạn.

c) Kết bài :

– Quyết tâm vì một xã hội an toàn, lành mạnh, không có tệ nạn..

– Rút ra bài học tu dưỡng đạo đức:

* Lưu ý chung

1. Đây là đáp án mở, thang điểm không quy định chi tiết đối với từng ý nhỏ, chỉ nêu mức điểm của các phần nội dung lớn nhất thiết phải có.

2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đã nêu ở mỗi câu, đồng thời phải diễn đạt lưu loát, có cảm xúc.

3. Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Chấp nhận bài viết không giống đáp án, có những ý ngoài đáp án, nhưng phải hợp lý.

4. Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sắp xếp ý lộn xộn.

5. Cần trừ điểm đối với những lỗi về hành văn, ngữ pháp và chính tả.

1.0 điểm

1.0 điểm

1.5 điểm

1.5 điểm

1.0 điểm

Đề ôn thi cuối kì 2 Văn 8 – Đề 5 Đề kiểm tra học kì 2 Văn 8

Câu 1 (3 điểm)

a. Hành động nói là gì? Kể tên một số kiểu hành động nói thường gặp.

b. Chỉ ra hành động nói trong hai câu văn sau?

Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào?

(Lí Công Uẩn- Chiếu dời đô)

Câu 2: (2 điểm) Chép lại nguyên văn phần dịch thơ bài thơ “ Đi đường” của Hồ Chí Minh . Nêu khái quát về nội dung và nghệ thuật của bài thơ.

Câu 3: (5 điểm).

Em hãy làm sáng tỏ “Sự bổ ích của những chuyến tham quan du lịch của học sinh”.

Đáp án đề thi kì 2 Văn 8

Câu

(điểm)

Ý

Nội dung

Thang

điểm

Câu 1

(3,0 điểm)

a

– Hành động nói là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm mục đích nhất định

– Một số kiểu hành động nói thường gặp là: hành động trình bày, hành động hỏi, hành động bộc lộ cảm xúc…

( kể đúng được hai hành động đạt 1,0 điểm, nếu chỉ kể được một hành động đạt 0,5 điểm)

1,0 đ

1,0đ

b

Câu 1: Hành động trình bày

0,5đ

Câu 2: hành động hỏi

0,5đ

Câu 2

(2,0 điểm)

Học sinh chép lại nguyên văn phần dịch thơ của bài thơ “Đi đường” của Hồ Chí Minh

1

– Học sinh nêu khái quát được nội dung và nghệ thuật bài thơ:

+ Nghệ thuật: Thể thơ tứ tuyệt giản dị mà hàm súc, mang ý nghĩa tư tưởng sâu sắc

+ Nội dung: Từ việc đi đường núi đó gợi ra chân lí đường đời ; Vượt qua gian lao chồng chất sẽ tới thắng lợi vẻ vang.

0,5đ

0,5đ

Câu 4

(5,0 điểm)

Yêu cầu: Về hình thức:

– Viết đúng kiểu bài nghị luận (có kết hợp yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm)

Advertisement

– Hành văn trôi chảy.

– Bố cục đầy đủ.

Mở bài

Nêu được lợi ích của việc tham quan.

0,5đ

Thân bài

* Nêu các lợi ích cụ thể:

– Về thể chất: những chuyến tham quan du lịch có thể giúp chúng ta thêm khỏe mạnh.

– Về tình cảm: những chuyến tham quan du lịch có thể giúp chúng ta :

+ Tìm thêm được nhiều niềm vui cho bản thân mình;

+có thêm tình yêu đối với thiên nhiên, với quê hương đất nước

– Về kiến thức: những chuyến tham quan du lịch có thể giúp chúng ta:

+ Hiểu cụ thể hơn sau những điều được học trong trường lớp qua những điều mắt thấy tai nghe;

+ Đưa lại nhiều bài học có thể còn chua có trong sách vở của nhà trường.

1 đ

Kết bài

Khẳng định lại tác dụng của việc tham quan

0,5 đ

Một số đề tự luyện thi học kì 2 Văn 8

Đề số 1

Câu 1 (3 điểm): Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

“Dế Choắt trả lời tôi bằng một giọng buồn rầu:

– Thưa anh, em cũng muốn khôn nhưng khôn không được. Đụng đến việc là em thở rồi, không còn hơi sức đâu mà đào bới nữa. (. . .) Hay là bây giờ em nghĩ thế này … Song anh có cho phép nói em mới dám nói…

Rồi Dế Choắt loanh quanh, băn khoăn. Tôi bảo:

– Được, chú mình cứ nói thẳng thừng ra nào.

Dế Choắt nhìn tôi mà rằng:

– Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một cái ngách sang bên nhà anh, phòng khi tắt lửa tối đèn có đưa nào đến bắt nạt thì em còn chạy sang…

Chưa nghe hết câu, tôi đã hếch răng lên, xì một hơi rõ dài. Rồi, với điệu bộ khinh khỉnh, tôi mắng:

– Hức! Thông ngách sang nhà ta à? Dễ nghe mhỉ! Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được. Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi. Đào tổ nông thì cho chết!

Tôi về không một chút bận tâm.”

(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)

a/ Trong đoạn hội thoại trên có mấy lượt lời? Trình bày vai xã hội của Dế Mèn và Dế Choắt

b/ Hãy nêu mục đích hành động nói của Dế Choắt?

c/ Tìm các câu có mục đích cầu khiến trong đoạn trích trên? Mỗi câu đó thể hiện tính cách gì của từng nhân vật?

Câu 2 (1 điểm): Chép bài thơ “Ngắm trăng” (phần dịch thơ) của Hồ Chí Minh và cho biết hoàn cảnh ra đời của bài thơ?

Câu 3 (6 điểm): Viết bài văn thể hiện quan điểm của em về mối quan hệ giữa học và hành.

Đề số 2

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi cho bên dưới:

… “ Biết bao hứng thú khác nhau ta tập hợp được nhờ cách ngao du thú vị ấy, không kể sức khỏe được tăng cường, tính khí trở nên vui vẻ.Tôi thường thấy những kẻ ngồi trong các cỗ xe tốt chạy rất êm nhưng mơ màng, buồn bã, cáu kỉnh hoặc đau khổ; còn những người đi bộ lại luôn luôn vui vẻ, khoan khoái và hài lòng với tất cả. Ta hân hoan biết bao khi về gần đến nhà! Một bữa cơm đạm bạc mà sao có vẻ ngon lành thế! Ta thích thú biết bao khi lại ngồi vào bàn ăn! Ta ngủ ngon giấc biết bao trong một cái giường tồi tàn! Khi ta chỉ muốn đến một nơi nào, ta có thể phóng bằng xe ngựa trạm; nhưng khi ta muốn ngao du, thì cần phải đi bộ.”

Câu 1:(1đ) Đoạn trích trên trích từ tác phẩm nào? Tác giả là ai?

Câu 2: (1đ) Khái quát nội dung chính của đoạn văn trên.

Câu 3: (1,5đ) Câu văn:“Tôi thường thấy những kẻ ngồi trong các cỗ xe tốt chạy rất êm nhưng mơ màng, buồn bã, cáu kỉnh hoặc đau khổ; còn những người đi bộ lại luôn luôn vui vẻ, khoan khoái và hài lòng với tất cả.”

Câu văn trên sử dụng những nghệ thuật gì? Tác dụng của những biện pháp nghệ thuật ấy trong câu?

Câu 4: (0,5đ) Đặt một câu cầu khiến với mục đích khuyên bảo.

Câu 5: (6đ) Từ thực tế cuộc sống hãy chứng minh: Lợi ích của những chuyến tham quan, du lịch đối với học sinh.

Đề số 3

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 2:

Tôi an ủi lão:

– Cụ cứ tưởng thế đấy chứ nó chả hiểu gì đâu! Vả lại ai nuôi chó mà chả bán hay giết thịt! Ta giết nó là hóa kiếp cho nó đấy, hóa kiếp để cho nó làm kiếp khác.

Lão chua chát bảo:

– Ông giáo nói phải! Kiếp con chó là kiếp khổ thì ta hóa kiếp cho nó để nó làm kiếp người, may ra có sung sướng hơn một chút… kiếp người như kiếp tôi chẳng hạn!…

Tôi bùi ngùi nhìn lão bảo:

– Kiếp ai cũng thế thôi, cụ ạ! Cụ tưởng tôi sung sướng hơn chăng?

– Thế thì không biết nếu kiếp người cũng khổ nốt thì ta nên làm kiếp gì cho thật sướng?

(Nam Cao, Lão Hạc)

Câu 1 (1điểm): Đoạn trích trên có mấy câu nghi vấn? Hành động nói trong những câu nghi vấn đó là gì?

Câu 2 (1 điểm): Các nhân vật nào tham gia đoạn hội thoại trên? Chỉ ra số lượt lời của từng nhân vật trong đoạn hội thoại đó?

Câu 3 (2 điểm): Bài thơ “Khi con tu hú” của Tố Hữu được sáng tác trong hoàn cảnh nào? Nêu nội dung chính của bài thơ?

Câu 4 (6 điểm): Viết bài văn trình bày quan điểm của mình về phong trào “Thắp sáng ước mơ”

Đề số 4

Câu 1. (02 điểm) Thế nào là hành động nói? Xác định hành động nói của các câu sau đây?

Tôi bật cười bảo lão :

-Sao cụ lo xa quá thế (1) ? Cụ còn khỏe lắm, chưa thể chết đâu mà sợ (2) . Cụ cứ để tiền ấy mà ăn, lúc chết hãy hay (3) ………

Câu 2: (02 điểm). Trả lời các câu hỏi sau:

a. Bài thơ “ Tức cảnh Pác Bó” ra đời trong hoàn cảnh nào?

b. Em học được gì qua tinh thần lạc quan của Bác trong bài thơ?

Câu 3: (6,0 điểm). Hãy viết một bài văn khuyên mọi người không nên hút thuốc lá.

………….

Bộ Đề Thi Giữa Học Kì 2 Môn Ngữ Văn Lớp 8 Năm 2023 – 2023 11 Đề Thi Giữa Kì 2 Văn 8 (Có Đáp Án)

TOP 9 Đề thi giữa kì 1 Văn 8 năm 2023 – 2023

Đề thi giữa kì 2 môn Ngữ văn 8 – Đề 1

Đề thi giữa học kì 2 lớp 8 môn Văn – Đề 2

Đề thi giữa học kì 2 lớp 8 môn Văn – Đề 3

Đề thi giữa học kì 2 lớp 8 môn Văn – Đề 4

Đề thi giữa học kì 2 lớp 8 môn Văn – Đề 5

Đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 8 – Đề 1 Đề kiểm tra giữa kì 2 Văn 8

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi ở dưới:

(Khi con tu hú – Tố Hữu, SGK Ngữ văn 8 tập II, tr 19, NXBGD năm 2007)

Câu 1(0,5 điểm) :Bài thơ có đoạn thơ trên được nhà thơ Tố Hữu sáng tác trong hoàn cảnh nào? Thuộc thể thơ gì?

Câu 2 (1,0 điểm) : Câu thơ thứ hai thuộc kiểu câu gì? Vì sao?

Câu 3 (1,0 điểm) :Mở đầu bài thơ “Khi con tu hú”, nhà thơ viết “Khi con tu hú gọi bầy”, kết thúc bài thơ là “Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu!”, theo em việc lặp lại tiếng chim tu hú như vậy có ý nghĩa gì?

Câu 4(0,5 điểm) :Nêu ý nghĩa của bài thơ ?

II. LÀM VĂN ( 7 ,0 điểm)

Câu nói của M. Go-rơ-ki : “Hãy yêu sách, nó là nguồn kiến thức, chỉ có kiến thức mới là con đường sống” gợi cho em những suy nghĩ gì ?

Đáp án đề thi giữa kì 2 Văn 8

Câu

Nội dung

Điểm

I. ĐỌC – HIỂU

3,0

1

– Bài thơ được sáng tác vào tháng 7/1939 tại nhà lao Thừa Phủ (Huế) khi tác giả bị bắt giam vào đây chưa lâu.

– Thể thơ lục bát.

0,25

0,25

2

– Kiểu câu cảm thán.

– Vì:

+ Có từ ngữ cảm thán “ôi”, cuối câu kết thúc bằng dấu chấm than.

+ Bộc lộ trực tiếp cảm xúc của nhân vật trữ tình: đau khổ, ngột ngạt cao độ và niềm khao khát cháy bỏng muốn thoát khỏi cảnh tù ngục để trở về với cuộc sống tự do.

0,25

0,25

0,5

3

Việc lặp lại tiếng chim tu hú có ý nghĩa:

– Tạo nên kết cấu đầu cuối tương ứng cho bài thơ.

– Nhấn mạnh tiếng chim tu hú là tiếng gọi tha thiết của tự do, của thế giới sự sống đầy quyến rũ đối với người tù cách mạng Tố Hữu.

– Tiếng chim tu hú ở cuối bài thơ là tiếng kêu khắc khoải, hối thúc, giục giã như thiêu đốt lòng người chiến sĩ cách mạng trẻ tuổi khiến cho người tù cảm thấy hết sức đau khổ, ngột ngạt, khao khát thoát khỏi cuộc sống giam cầm về với tự do, với đồng đội. Đây là tiếng gọi của tự do.

(Học sinh có thể có những cách diễn đạt khác nhau nhưng phải hợp lý)

0,25

0,25

0,5

4

HS trả lời theo ghi nhớ SGK Ngữ văn 8 – tập hai – tr20.

0,5

II. LÀM VĂN

* Về hình thức :

– Đảm bảo bố cục bài văn ba phần ;

– Sử dụng đúng kiểu văn bản nghị luận có sử dụng các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm ;

– Chuẩn từ ngữ, ngữ pháp tiếng Việt.

0,5

* Về nội dung : HS đảm bảo những yêu cầu sau :

1. Mở bài

Giới thiệu và dẫn dắt vào vấn đề cần nghị luận : câu nói của M. Go-rơ-ki “Hãy yêu sách, nó là nguồn kiến thức, chỉ có kiến thức mới là con đường sống”.

0,5

2. Thân bài

a. Giải thích

– Sách là nguồn tri thức vô tận của con người, là phương tiện lưu trữ tri thức,lịch sử, văn hóa từ hàng nghìn đời nay nhằm giúp cho thế hệ sau này có tài liệu tìm hiểu, mở mang hiểu biết.

– Đọc sách giúp con người tiếp thu nguồn tri thức để hoàn thiện bản thân, suy nghĩ đúng đắn hơn và đủ kiến thức để tìm kiếm công việc nuôi sống bản thân.

→ Câu nói khuyên nhủ con người trân trọng sách, cố gắng học tập và tiếp thu những tinh hoa quý báu từ sách vở.

b. Phân tích

– Sách là công cụ, phương tiện lưu trữ tri thức của con người, con người có thể tìm kiếm bất cứ thông tin, lĩnh vực nào từ sách.

– Hiện nay trên thị trường có nhiều loại sách khác nhau, mỗi người hãy là những độc giả thông minh, lựa chọn ra những cuốn sách phù hợp với bản thân mình.

– Sách có giá trị to lớn nên mỗi người hãy cố gắng, chăm chỉ đọc sách để tích lũy kiến thức và hoàn thiện bản thân mình nhiều hơn.

c. Chứng minh

Học sinh tự lấy dẫn chứng là tầm quan trọng của sách vở đối với đời sống con người.

d. Phản biện

Bên cạnh đó vẫn còn nhiều người chưa ý thức được tầm quan trọng của sách vở, chưa có ý thức đọc sách, trau dồi kiến thức để hoàn thiện bản thân mà chỉ lười biếng, dựa dẫm vào người khác… những người này khó có được thành công trong cuộc sống.

5,0

1,5

1,5

1,0

1,0

3. Kết bài

– Khái quát lại vấn đề nghị luận : ý kiến Sách là người bạn lớn của con người

– Rút ra bài học cho bản thân.

0,5

* Sáng tạo trong cách trình bày, thể hiện sự hiểu biết về đối tượng, biết kết hợp yếu tố miêu tả,…

0,5

Ma trận đề kiểm tra giữa kì 2 Văn 8

STT

Kĩ năng

Mức độ nhận thức

Tổng

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

Tỉ lệ (%)

Thời gian (p)

Tỉ lệ (%)

Thời gian (p)

Tỉ lệ (%)

Thời gian (p)

Tỉ lệ (%)

Thời gian (p)

Số câu hỏi

Thời gian (p)

1

Đọc hiểu

10

5

10

10

10

5

4

20

30

2

Viết bài văn nghị luận

5

5

15

15

35

35

15

15

1

70

70

Tổng

15

10

25

25

45

40

15

15

7

90

100

Tỉ lệ %

15

25

45

15

100

100

100

Tỉ lệ chung

40

60

100

100

Đề thi giữa kì 2 môn Ngữ văn 8 – Đề 2

Đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 8

PHẦN I. (3,5 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

“Trước khi ra đi tìm đường cứu nước, Bác Hồ còn rất trẻ, mang tên Nguyễn Tất Thành. Lúc đó, anh Thành có một người bạn thân tên là Lê. Một lần cùng nhau đi chơi phố, đột nhiên Thành nhìn thẳng vào mắt bạn hỏi:

– Anh Lê, anh có yêu nước không?

Câu hỏi đột ngột khiến anh bạn ngạc nhiên, lúng túng trong giây lát rồi trả lời:

– Tất nhiên là có chứ.

– Anh có thể giữ bí mật không?

– Có.

– Tôi muốn sang nước Pháp và các nước khác. Sau khi xem xét họ làm như thế nào, tôi sẽ trở về giúp đồng bào chúng ta. Nhưng nếu đi một mình, thật ra cũng có điều mạo hiểm như khi đau ốm. Anh muốn đi với tôi không?

– Nhưng bạn ơi, chúng ta lấy tiền đâu mà đi?

– Đây tiền đây, – Anh Thành vừa nói, vừa xòe rộng hai bàn tay – chúng ta sẽ làm việc, chúng ta sẽ làm bất cứ việc gì để sống và để đi. Thế anh cùng đi với tôi chứ?

Bị lôi cuốn vì lòng hăng hái của bạn, anh Lê đồng ý, nhưng sau khi nghĩ lại về cuộc phiêu lưu trên, Lê không đủ can đảm để giữ lời hứa.

Vài ngày sau, người thanh niên Nguyễn Tất Thành đã ra đi tìm đường cứu nước…”

(Theo Bác Hồ kính yêu, NXB Kim Đồng, Hà Nội, 1980)

Câu 1. Văn bản trên kể về chuyện gì? Qua câu chuyện, em thấy được những phẩm chất đáng quý nào của Bác Hồ? (0,75 điểm)

Câu 2. Xác định một câu nghi vấn được sử dụng trong văn bản trên và chỉ rõ đặc điểm hình thức của câu nghi vấn đó. Cho biết câu nghi vấn đó được dùng để làm gì? (0,75 điểm)

Câu 3. Từ nội dung câu chuyện trên kết hợp với hiểu biết xã hội, em hãy viết một đoạn văn nghị luận khoảng 2/3 trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về tinh thần tự lập trong cuộc sống của thế hệ trẻ hiện nay. (2 điểm)

PHẦN II. (6,5 điểm)

Cho câu thơ sau:

“Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng”

Câu 1. Em hãy chép 5 câu thơ tiếp theo để hoàn chỉnh đoạn thơ. (0,5 điểm)

Câu 2. Cho biết những câu thơ em vừa chép nằm trong bài thơ nào? Tác giả là ai? Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ. (1,0 điểm)

Câu 3. Trong hai câu cuối của đoạn thơ trên, tác giả đã sử dụng những phép tu từ nào? Phân tích hiệu quả nghệ thuật của các phép tu từ đó. (1,0 điểm)

Câu 4. Dựa vào đoạn thơ em vừa chép ở trên, hãy viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo phép lập luận diễn dịch làm rõ nhận định: “Khổ thơ thứ hai của bài thơ đã tái hiện một cách sinh động cảnh dân làng chài ra khơi đánh cá”. Trong đoạn có sử dụng hợp lí một câu ghép và một thán từ (gạch dưới, chỉ rõ câu ghép và thán từ ). (3,5 điểm)

Câu 5. Hãy nêu tên một bài thơ trong chương trình Ngữ văn lớp 8 đã học có cùng thể thơ với bài thơ trên và ghi rõ tác giả. (0,5 điểm)

Đáp án đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 8

PHẦN I. (3,5 điểm)

Câu

Nội dung

Điểm

1

(0,75 điểm)

Học sinh nêu được:

– Văn bản kể chuyện Bác Hồ ra đi tìm đường cứu nước

– Phấm chất của Bác:

+ Có lòng yêu nước, muốn cứu giúp đồng bào.

+ Có ý chí và tinh thần tự lập cao, không ngại khó khăn gian khổ.

– HS có thể có cách diễn đạt khác mà vẫn đúng ý thì vẫn cho điểm tối đa.

0,25 đ

0,25 đ

0,25 đ

2

(0,75 điểm)

Học sinh nêu được:

– 1 câu nghi vấn trong số 5 câu có trong văn bản.

– Chỉ rõ các từ ngữ nghi vấn ứng với mỗi câu. VD:có…không, không, đâu,chứ.

– Xác định chức năng các câu nghi vấn: dùng để hỏi

0,25 đ

0,25 đ

0,25 đ

3

(2,0 điểm)

Học sinh viết được đoạn văn nghị luận xã hội đảm bảo yêu cầu:

* Về hình thức: Đoạn văn nghị luận (tự chọn kiểu lập luận), có sự kết hợp các phương thức biểu đạt, độ dài theo qui định, diễn đạt mạch lạc, không mắc lỗi chính tả…

* Về nội dung:

– Nêu khái niệm, quan điểm về tinh thần tự lập

– Biểu hiện của tính tự lập (tích cực, tiêu cực)

– Vai trò ý nghĩa của tính tự lập trong cuộc sống

– Liên hệ bản thân, rút ra bài học nhận thức và hành động

* Lưu ý:

– Học sinh có thể có những suy nghĩ riêng nhưng phải hợp lí và có sức thuyết phục.

– Đoạn văn quá dài, quá ngắn hoặc nhiều đoạn trừ 0,25

0,5 đ

1,5 đ

PHẦN II. (6,5 điểm)

Câu

Nội dung

Điểm

1

(0, 5 điểm)

– HS chép đầy đủ chính xác 6 câu thơ

(Sai 1 lỗi chính tả trừ 0,25 đ)

0,5 đ

2

(1,0 điểm)

– Nêu được tên bài thơ: Quê hương

– Tác giả: Tế Hanh

– Hoàn cảnh sáng tác: 1939, khi tác giả xa quê ra Huế học

0,25 đ

0,25 đ

0,5 đ

3

(1,0 điểm)

– HS chỉ rõ các biện pháp tu từ trong hai câu thơ cuối của đoạn thơ:

+ So sánh cánh buồm với mảnh hồn làng

+ Nhân hóa: rướn thân trắng, thâu góp gió

– Tác dụng: Làm cho cánh buồm vừa có hình vừa có hồn, trở thành biểu tượng của làng chài, mang trong mình mơ ước của người dân chài. Hình ảnh nhân hóa: thể hiện vẻ đẹp bay bổng, lãng mạn.

0,25 đ

0,25 đ

0,5 đ

4

(3,5 điểm)

Học sinh viết được đoạn văn đúng yêu cầu:

– Về hình thức:

+ Độ dài: 12 câu (cộng/trừ 1-2 câu)

+ Kiến thức tiếng Việt: Sử dụng hợp lý một thán từ và một câu ghép (gạch dưới, chỉ rõ)

– Họ ra khơi khi thời tiết đẹp, trời yên biển lặng

– Hình ảnh “dân trai tráng” gợi vẻ đẹp khỏe mạnh, trẻ trung

– Hình ảnh so sánh chiếc thuyền với con tuấn mã gợi hình ảnh con thuyền lướt nhanh trên sóng

– Các từ “hăng”, “phăng”, “vượt” gợi khí thế hăng hái của người dân chài

– Hình ảnh so sánh cánh buồm với mảnh hồn làng: cánh buồm vừa có hình vừa có hồn, trở thành biểu tượng của làng chài, mang trong mình mơ ước của người dân chài.

– Nghệ thuật nhân hóa: rướn thân trắng thể hiện vẻ đẹp bay bổng, lãng mạn.

0,5 đ

0,5 đ

2,5 đ

5

(0,5 điểm)

– Bài thơ có cùng thể thơ: Nhớ rừng

– Tác giả: Thế Lữ

0,25 đ

0,25 đ

Ma trận đề thi giữa kì 2 Văn 8

Mức độNội dung Nhận biết Thông hiểu Vận dụng

Thấp Cao

I. Văn bản “Kể chuyện Bác Hồ”

– Xác định được nội dung chính của câu chuyện.

– Xác định câu nghi vấn trong đoạn

– Khái quát được phẩm chất của Bác Hồ

– Chỉ ra dấu hiệu và chức năng của câu nghi vấn

Viết đoạn văn nghị luận xã hội về vai trò của tinh thần tự lập trong cuộc sống

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ

2

0,5đ

5%

2

1,0đ

10 %

1

2,0 đ

20%

II. Văn bản “Quê hương”

– Chép thuộc lòng đoạn thơ.

– Tên tác phẩm, tác giả, hoàn cảnh sáng tác.

– Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa và so sánh

– Kể tên tác phẩm củng thể thơ, tên tác giả

– Viết đoạn văn diễn dịch phân tích đoạn thơ.

– Sử dụng hợp lý 1 thán từ và 1 câu ghép trong đoạn văn

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ

2

1,5 đ

15%

2

1,5

15%

1

3,5đ

35%

Đề thi giữa học kì 2 lớp 8 môn Văn – Đề 3 Đề kiểm tra giữa kì 2 Ngữ văn 8

PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ………

TRƯỜNG THCS ……..

ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG GIỮA HỌC KÌ II

NĂM HỌC 2021-2022

Môn Ngữ văn 8

(Thời gian làm bài 90 phút)

I. ĐỌC HIỂU ( 3,0 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

( Ngữ văn 8, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam 2023)

Câu 1. (1,0 điểm) Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào, của ai?

Câu 2. (0,5 điểm) Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên.

Câu 3. (1,0 điểm) Chỉ ra biện pháp tu từ có trong câu thơ sau và nêu tác dụng của biện pháp ấy?

Câu 4. (0,5 điểm) Đoạn thơ trên gợi cho em suy nghĩ gì về vẻ đẹp của quê hương em (viết khoảng từ 3- 5 câu).

II. LÀM VĂN ( 7,0 điểm).

Câu 2. (5,0 điểm): Thuyết minh cách làm một món ăn mà em yêu thích.

Đáp án đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 8

Yêu cầu chung:

– Giáo viên cần nghiên cứu kĩ hướng dẫn chấm, thống nhất phân chia thang điểm trong từng nội dung một cách cụ thể.

– Trong quá trình chấm, cần tôn trọng sự sáng tạo của học sinh. Chấp nhận cách diễn đạt, thể hiện khác với đáp án mà vẫn đảm bảo nội dung theo chuẩn kiến thức kĩ năng và năng lực, phẩm chất người học.

Hướng dẫn cụ thể

Câu

Ý

Nội dung

Điểm

I. ĐỌC HIỂU ( 3,0 điểm)

Câu 1

1

Đoạn văn trên được trích từ văn bản Quê hương

Hướng dẫn chấm:

– Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,5 điểm.

0,5 điểm

2

Của tác giả Tế Hanh.

Hướng dẫn chấm:

Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,5 điểm.

0,5 điểm

Câu 2

1

Nội dung chính của đoạn văn : Cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá.

0,5 điểm

Câu 3

1

– HS chỉ ra biện pháp tu từ có trong câu thơ : So sánh

– HS nêu tác dụng: Làm nổi bật vẻ đẹp dũng mãnh của con thuyền khi ra khơi.

Hướng dẫn chấm:

Học sinh trả lời chính xác như đáp án mỗi ý: 0,5 điểm.

0,5 điểm

0,5 điểm

Câu 4

1

HS có nhiều cách trình bày khác nhau xong cần nêu được ý chính: Từ vẻ đẹp của quê hương … bày tỏ niềm tự hào, ngợi ca trước vẻ đẹp của quê hương mình. Muốn góp công sức nhỏ bé của mình vào công cuộc xây dựng và bảo vệ quê hương.

Hướng dẫn chấm:

– Học sinh trình bày thuyết phục: 0,5 điểm.

Học sinh trình bày chưa thuyết phục: 0,25 điểm.

0,5 điểm

II. LÀM VĂN ( 7,0 điểm)

Câu 1

2 điểm

a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn

– Viết đúng 01 đoạn văn, theo cách diễn dịch.

– Viết đủ số câu theo yêu cầu.

0,25 điểm

Bài thơ Khi con tu hú của Tố Hữu đã thể hiện tình yêu thiên nhiên của người chiến sĩ cách mạng trong hoàn cảnh tù đày.

0,25 điểm

c. Triển khai vấn đề

– Bài thơ được làm trong hoàn cảnh tù đày, mất tự do.

– Tình yêu thiên nhiên được thể hiện qua việc liên tưởng một bức tranh mùa hạ thanh bình, sinh động, rực rỡ sắc màu và âm thanh. Đó là âm thanh rộn ràng của tiếng chim tu hú, của tiếng ve gọi hè, của tiếng sáo diều vi vu trên tầng không; đó là màu sắc rực rỡ của màu lúa chín, của bắp rây vàng hạt; của ánh nắng đào dịu nhẹ; đó là hương vị ngọt ngào của trái cây; là bầu trời rộng lớn, tự do của trời cao, diều sáo…Tất cả như đang tấu lên khúc nhạc mùa hè với rộn rã âm thanh, rực rỡ sắc màu, chan hòa ánh sáng, ngọt ngào hương vị.

– Ngôn ngữ thơ giàu hình ảnh, hết sức tự nhiên, sống động, linh hoạt, nhà thơ đã dựng lên trước mắt người đọc khung cảnh thiên nhiên mùa hạ đẹp như một bức tranh lụa.

Hướng dẫn chấm:

– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm).

– Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm).

0,75 điểm

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Hướng dẫn chấm:

– Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.

0,25 điểm

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề ; có cách diễn đạt mới mẻ.

Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về vấn đề, có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh.

– Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.

– Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.

0,5 điểm

Câu 2

5,0 điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn thuyết minh về một phương pháp cách làm.

– Nguyên liệu: giới thiệu các nguyên vật liệu

– Cách làm: Thuyết mình một cách trình tự cách làm món ăn ấy.

– Yêu cầu thành phẩm.

0,5 điểm

b. Xác định đúng đối tượng thuyết minh: Cách làm một món ăn.

Hướng dẫn chấm:

Học sinh xác định đúng đối tượng thuyết minh: 0,5 điểm.

0,5 điểm.

c. Triển khai phần nội dung thuyết minh đảm bảo đúng trình tự hợp lý, đảm bảo các yêu cầu sau:

* Nguyên liệu:

– Giới thiệu về các nguyên vật liệu để làm món ăn ấy.

– Số lượng thực phẩm phải phù hợp với khẩu phần ăn( 4 người).

Hướng dẫn chấm:

– HS nêu được như đáp án thì cho tối đa 1,0 điểm.

– HS giới thiệu số lượng nguyên liệu quá nhiều hoặc quá ít với khẩu phần ăn cho 0,5 điểm .

1,0 điểm

* Cách làm:

– Yêu cầu trình bày theo thứ tự, trình tự làm một món ăn.

Hướng dẫn chấm:

– HS nêu được như đáp án thì cho tối đa 2 điểm.

– HS giới thiệu trình tự còn lộn xộn ít thì cho 1,75 điểm.

– HS giới thiệu trình tự quá lộn xộn thì cho 1,0 điểm.

1,5 điểm

* Yêu cầu thành phẩm: đúng với từng món ăn

Hướng dẫn chấm:

– Học sinh thuyết minh đầy đủ yêu cầu thành phẩm của món ăn :1 điểm.

1,0 điểm

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Hướng dẫn chấm:

– Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.

0,25 điểm

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về đối tượng thuyết minh; có cách diễn đạt mới mẻ.

Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng kiến thức về thể loại trong quá trình thuyết minh; biết liên hệ đối tượng thuyết minh với thực tiễn đời sống; lời văn thuyết minh rành mạch, rõ ràng, trong sáng.

– Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.

– Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.

0,25 điểm

Tổng điểm

10,0 điểm

………………….

Đề thi giữa học kì 2 lớp 8 môn Văn – Đề 4 Ma trận đề thi giữa học kì 2 lớp 8 môn Văn

Cấp độChủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Cộng

Cấp độ thấp Cấp độ cao

1. Văn học

– Thơ Việt Nam

– Nghị luận hiện đại

– Thuộc và ghi lại bài thơ

– Hoàn cảnh sáng tác

– Thể thơ bài:

“ Tức cảnh Pác Bó”

– Hiểu được ý nghĩa – nhan đề của văn bản

Số câu:

Số điểm –Tỉ lệ %

Số câu:1

Sốđiểm:2

Số câu:1

Sốđiểm:1

Số câu: 2

3 điểm =30%

2. Tiếng Việt

– Các loại câu

– Nhớ đặc điểm, hình thức và chức năng của câu nghi vấn

– Hiểu chức năng của câu nghi vấn cụ thể

Số câu:

Số điểm – Tỉ lệ %

Số câu:1

Sốđiểm:1

Số câu:1

Sốđiểm:1

:

Số câu:2

2điểm =20%

3. Tập làm văn

– Văn nghị luận

Viết một bài văn nghị luận về vấn đề xã hội

Số câu:

Số điểm – Tỉ lệ %

Số câu:1

Sốđiểm:5

Số câu:1

5điểm =50%

Tổng số câu:

Tổng số điểm:

Tỉ lệ %:

Số câu:2

Số điểm:3

Tỉ lệ 30%

Số câu:2

Số điểm:2

Tỉ lệ 20%

Số câu:1

Số điểm:5

Tỉ lệ 50%:

Số câu:5

Sốđiểm:10

Đề thi giữa học kì 2 lớp 8 môn Văn

Câu 1: Em hãy chép lại bài thơ “ Tức cảnh Pác Bó” của Nguyễn Ái Quốc , cho biết bài thơ thuộc thể thơ gì, ra đời trong hoàn cảnh nào?. (2đ)

Câu 2: Em hiểu gì về ý nghĩa nhan đề “ Thuế máu” của Nguyễn Ái Quốc. (2đ)

Câu 3: Hãy cho biết đặc điểm, chức năng của câu nghi vấn.(2đ)

Câu 4: (4đ)

Đề 1: Việt Nam có truyền thống “ Lá lành đùm lá rách” bằng hiểu biết của mình, em hãy làm sáng tỏ vấn đề trên.

Đề 2: Hiện nay có một số bạn học sinh đua đòi theo lối ăn mặc không lành mạnh, không phù hợp với lứa tuổi, với truyền thống văn hóa dân tộc, với hoàn cảnh gia đình. Em hãy viết bài nghị luận để thuyết phục các bạn thay đổi cách ăn mặc cho đúng đắn.

Đáp án đề thi giữa kì 2 môn Văn 8

CÂU

NỘI DUNG TRẢ LỜI

ĐIỂM

1

– HS ghi đúng bài thơ

– Tháng 2/1941, sau hơn 30 năm bôn ba ở nước ngoài Bác về nước và làm việc tại hang Pác Bó.

– Bài thơ thuộc thể thơ tứ tuyệt

1

0.5

0.5

2

– Nhan đề thuế máu: tố cáo tội ác của bọn thực dân Pháp và cho thấy số phận bi thảm của ngưới dân bản xứ

1

3

– Đặc điểm của câu nhgi vấn: Trong câu có tứ nghi vấn: ai, gì, thế nào…Kết thúc câu bằng dấu chấm hỏi.

– Chức năng: Dùng để hỏi, ngoài ra câu nghi vấn còn dùng để bộc lộ cảm xúc, cầu khiến.

0.5

0.5

4

a. Bộc lộ cảm xúc: sự cảm thương, nuối tiếc

b. Hỏi

0.5

0.5

5

Đề 1

Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Người Việt Nam có truyền thống yêu thương, giúp đỡ nhau lúc khó khăn, hoạn nạn.

Thân bài: trình bày các luận điểm để làm sáng tỏ vấn đề:

– Ý nghĩa của câu tục ngữ

– Trong thực tế ta chứng kiến rất nhiều những gương sáng luôn giúp đỡ ngưới gặp khó khăn, hoạn nạn:

+ Toàn dân quyên góp giúp đỡ đồng bào bị thiên tai , lũ lụt .

+ Các mạnh thường quân giúp đỡ các gia đình nghèo: Xây nhà, tặng quà…

+ Trên tivi có rất nhiều chương trình giúp người nghèo khó: mái ấm tình thương, vòng tay nhân ái…

+ Ở trường cũng nhiều lần phát động phong trào tấm áo tặng bạn, tết vì bạn nghèo…

– Nhận định chung và kêu gọi mọi người hãy phát huy truyền thống tốt đẹp này.

Kết bài: Khẳng định lại truyền thống tốt đẹp của người VN.

Lời hứa và quyết tâm của bản thân.

Đề 2

Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Thuyết phục các bạn HS thay đổi cách ăn mặc cho đúng đắn.

Thân bài: trình bày các luận điểm:

– Gần đây cách ăn mặc của một số bạn có nhiều thay đổi, không còn lành mạnh như trước nữa.

– Các bạn lầm tưởng ăn mặc như vậy sẽ làm cho mình trở thành người văn minh, sành điệu.

– Việc chạy theo mốt ăn mặc ấy có nhiều tác hại: làm mất thời gian của các bạn, ảnh hưởng xấu đến chất lượng học tâp, tốn kém tiền của của cha mẹ.

– Việc ăn mặc phải phù hợp với thời đại nhưng phải lành mạnh, phù hợp với lứa tuổi, với hoàn cảnh sống, với truyền thống văn hóa của dân tộc.

· Kết hợp các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm.

Kết bài:Khẳng định lại vấn đề. Lời khuyên, lới hứa của bản thân

1

1

1.5

0.5

1

1

0.75

0.75

0.75

0.75

1

Đề thi giữa học kì 2 lớp 8 môn Văn – Đề 5 Đề thi giữa học kì 2 lớp 8 môn Văn

Phần I: Đọc hiểu (5 điểm)

Câu 1. (2.0 điểm) Chép thuộc lòng bài thơ “Ngắm trăng” (Phần dịch thơ)của chủ tịch Hồ Chí Minh và trả lời những câu hỏi sau:

a) Bài thơ được viết theo thể thơ gì ?

b) Nêu nội dung, nghệ thuật của bài thơ ?

c) Từ bài thơ “Ngắm trăng” của Bác, chúng ta học tập được ở Bác tinh thần lạc quan, chủ động trong mọi hoàn cảnh. Vậy, em có nhớ hiện nay chúng ta đang tiếp tục thực hiện cuộc vận động nào để học theo gương Bác Hồ, hãy chép lại đúng tên cuộc vận động đó.

Câu 2. (2.0 điểm)

Xác định kiểu câu chia theo mục đích nói đối với các câu trong đoạn văn sau:

“Vẻ nghi ngại hiện ra sắc mặt, con bé hóm hỉnh hỏi mẹ một cách thiết tha: (1)

– Sáng ngày người ta đấm u có đau lắm không ? (2)

Chị Dậu gạt nước mắt: (3)

– Không đau con ạ ! (4)”

(Ngô Tất Tố – Tắt đèn)

Câu 3. (1.0 điểm) Qua hai câu thơ:

Em hiểu cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là gì ?

Phần 2: Làm văn (5 điểm)

Câu 4. Hình ảnh người chiến sĩ cộng sản qua bài thơ “Khi con tu hú” của Tố Hữu

Đáp án đề thi giữa kì 2 Văn 8

Câu 1. (2.0 điểm)

Chép thuộc lòng bài thơ “Ngắm trăng” của chủ tịch Hồ Chí Minh (0,5 đ)

NGẮM TRĂNG

a) Bài thơ được viết theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt. (0,25 đ)

b) Nội dung bài thơ: Tình yêu thiên nhiên đến say mê và phong thái ung dung của Bác Hồ ngay cả trong cảnh ngục tù cực khổ, tối tăm. (0.5 đ)

Nghệ thuật: Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt, lời thơ giản dị, ý thơ hàm súc. (0,5đ)

c) Cuộc vận động: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. (0.25 đ)

Câu 2. (2.0 điểm)

Câu 1: Câu trần thuật (0.5 đ)

Câu 2: Câu nghi vấn (0.5 đ)

Câu 3: Câu trần thuật (0.5 đ)

Câu 4: Câu phủ định (0.5 đ)

Câu 3. (1.0 điểm) Cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là: “yên dân”, “trừ bạo” nghĩa là làm cho dân được an hưởng thái bình, hạnh phúc ; muốn yên dân thì phải diệt trừ mọi thế lực tàn bạo.

Câu 4. (5.0 điểm)

A. Yêu cầu

a. Hình thức, kĩ năng:

– Thể loại: Nghị luận CM

– Bố cục phải có đủ 3 phần.

– Không mắc lỗi diễn đạt, diễn đạt trôi chảy, mạch lạc.

b. Nội dung: Đảm bảo nội dung từng phần như sau:

* Mở bài (1.0 điểm): Giới thiệu ngắn gọn về TG, TP và vấn đề cần CM

* Thân bài (3.0 điểm): Nêu HCST của bài thơ và CM hai luận điểm:

+ HCST: Bài thơ được tác giả viết vào tháng 7 năm 1939 tại nhà lao Thừa Phủ khi TG mới bị bắt giam ở đây. Khi đó TG còn rất trẻ

CM luận điểm 1: Hình ảnh người chiến sĩ cộng sản có lòng yêu cuộc sống tha thiết (6 câu đầu)

CM luận điểm 2: Hình ảnh người chiến sĩ cộng sản khao khát tự do cháy bỏng (4 câu cuối)

Tổng kết luận điểm. Nêu giá trị NT của bài thơ

* Kết bài (1.0 điểm): Thái độ tình cảm của em về hình ảnh người chiến sĩ CS trong hoàn cảnh tù đày

B. Biểu điểm

– Điểm 4 – 5: Thực hiện tốt các yêu cầu trên, chữ viết sạch đẹp, không sai chính tả.

– Điểm 3: Thực hiện tương đối đảm bảo yêu cầu trên, sai không quá 5 lỗi chính tả.

– Điểm 1 – 2: Thực hiện sơ sài yêu cầu trên, mắc nhiều lỗi diễn đạt, sai nhiều lỗi chính tả.

– Điểm 0: Bỏ giấy trắng, lạc đề.

Đề thi giữa học kì 2 lớp 8 môn Văn – Đề 6 Đề thi giữa học kì 2 lớp 8 môn Văn

Phần I: Đọc – hiểu (4,0 điểm)

Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi ở dưới:

(“Khi con tu hú” – Tố Hữu, SGK Ngữ văn 8 tập II, tr 19, NXBGD năm 2007)

Câu 1 (1,0 điểm): Bài thơ có đoạn thơ trên được nhà thơ Tố Hữu sáng tác trong hoàn cảnh nào? Thuộc thể thơ gì?

Câu 2 (1,5 điểm): Câu thơ thứ 2 thuộc kiểu câu gì? Vì sao?

Câu 3 (1,5 điểm): Mở đầu bài thơ “Khi con tu hú”, nhà thơ viết “Khi con tu hú gọi bầy”, kết thúc bài thơ là “Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu!”, theo em việc lặp lại tiếng chim tu hú như vậy có ý nghĩa gì?

Phần II: Tạo lập văn bản (6,0 điểm).

Ninh Bình quê hương em là “một miền non nước, một miền thơ”, có biết bao danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử đặc sắc, hấp dẫn. Đóng vai là hướng dẫn viên du lịch nhỏ tuổi, em hãy giới thiệu về một di tích lịch sử hoặc danh lam thắng cảnh của quê hương.

Đáp án đề thi giữa kì 2 Văn 8

Phần/

Câu

Đáp án

Điểm

Phần I

Câu 1

(1,0 điểm)

– Sáng tác trong hoàn cảnh: vào tháng 7/1939 tại nhà lao Thừa Phủ (Huế) khi tác giả bị bắt giam vào đây chưa lâu.

0,5

– Thể thơ lục bát.

0,5

Câu 2

(1,5 điểm)

– Kiểu câu: cảm thán.

0,5

– Vì:

+ Có từ ngữ cảm thán “ôi”, cuối câu kết thúc bằng dấu chấm than.

0,5

+ Bộc lộ trực tiếp cảm xúc của nhân vật trữ tình: đau khổ, ngột ngạt cao độ và niềm khao khát cháy bỏng muốn thoát khỏi cảnh tù ngục để trở về với cuộc sống tự do.

0,5

Câu 3

(1,5 điểm)

Việc lặp lại tiếng chim tu hú có ý nghĩa:

Học sinh có thể có những cách diễn đạt khác nhau nhưng phải hợp lý; giám khảo tham khảo những gợi ý sau để đánh giá câu trả lời:

– Tạo nên kết cấu đầu cuối tương ứng cho bài thơ.

0,25

– Nhấn mạnh tiếng chim tu hú là tiếng gọi tha thiết của tự do, của thế giới sự sống đầy quyến rũ đối với người tù cách mạng Tố Hữu.

0,5

– Tiếng chim tu hú ở cuối bài thơ là tiếng kêu khắc khoải, hối thúc, giục giã như thiêu đốt lòng người chiến sĩ cách mạng trẻ tuổi khiến cho người tù cảm thấy hết sức đau khổ, ngột ngạt, khao khát thoát khỏi cuộc sống giam cầm về với tự do, với đồng đội. Đây là tiếng gọi của tự do.

0,75

Phần II

(6,0 điểm)

Lưu ý phần II: Tạo lập văn bản

– Học sinh có thể có nhiều cách diễn đạt khác nhau, giám khảo phải linh hoạt đánh giá đúng bài làm của học sinh.

– Học sinh trình bày đủ ý, lập luận chặt chẽ, thuyết phục, thể hiện hiểu biết sâu sắc, chính xác về đối tượng thuyết minh, có lời giới thiệu về vai trò của bản thân: hướng dẫn viên du lịch: cho điểm tối đa mỗi ý.

– Giới thiệu được về đối tượng thuyết minh nhưng thiếu ý; kiến thức về đối tượng thuyết minh còn chung chung, thiếu chính xác; bài thuyết minh không sinh động, không thể hiện được vai trò là hướng dẫn viên du lịch: giám khảo căn cứ vào yêu cầu và thực tế bài làm của học sinh để cho điểm phù hợp.

* Yêu cầu chung:

– Về kiến thức: cung cấp kiến thức chính xác, khách quan, hữu ích về một di tích lịch sử hoặc danh lam thắng cảnh của quê hương Ninh Bình. Đề có tính chất mở để học sinh tự lựa chọn đối tượng thuyết minh mà mình yêu thích và am hiểu nhất để giới thiệu.

– Về kỹ năng:

+ Bố cục bài hoàn chỉnh có mở bài, thân bài, kết bài.

+ Diễn đạt trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

+ Trình bày rõ ràng, biết sử dụng các phương pháp thuyết minh phù hợp và kết hợp sử dụng các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm.

* Yêu cầu cụ thể:

1. Mở bài:

Dẫn dắt, giới thiệu về một di tích lịch sử hoặc danh lam thắng cảnh của quê hương Ninh Bình.

0,5 điểm

2. Thân bài: Học sinh thuyết minh theo các ý chính sau:

5,0 điểm

– Về vị trí địa lý, diện tích hoặc hoàn cảnh ra đời (nếu là di tích lịch sử).

1,0

– Giới thiệu cụ thể về di tích lịch sử hoặc danh lam thắng cảnh theo trình tự hợp lý (từ bao quát đến cụ thể hoặc thiên nhiên, con người, kiến trúc hoặc các loài động vật, thực vật, cảnh quan khác).

3,0

– Vai trò, ý nghĩa của di tích lịch sử hoặc danh lam thắng cảnh đối với cuộc sống con người, đối với việc phát triển ngành du lịch của quê hương.

1,0

3. Kết bài.

Nêu suy nghĩ, tình cảm của bản thân.

0,5 điểm

………………

7 Bài Văn Phân Tích Văn Bản “Đức Tính Giản Dị Của Bác Hồ” Của Phạm Văn Đồng Lớp 7 Hay Nhất

Bài văn phân tích văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ” số 7

Tác phẩm “Đức tính giản dị của Bác Hồ” được trích trong diễn văn ” Chủ tịch Hồ Chí Minh, tinh hoa và khí phách dân tộc” do Phạm Văn Đồng đọc trong lễ kỉ niệm 80 năm ngày sinh của Người. Tác phẩm đã cho ta thấy những đức tính tốt đẹp của Bác mà nổi bật là tính giản dị, trong sáng của một vị nguyên thủ quốc gia.

Sự giản dị của Bác được thể hiện trong đời sống hàng ngày. Ngay đầu tác phẩm, Thủ tường Phạm Văn Đồng đã khẳng định: “Điều quan trọng cần phải làm nổi bật là sự nhất quán giữa đời hoạt động chính trị lay trời chuyển đất với đời sống bình thường vô cùng giản dị và khiêm tốn của Hồ Chủ tịch”.

Cũng giống như các vị nguyên thủ quốc gia khác trên thế thới, Bác Hồ cũng có những chế độ riêng trong sinh hoạt và làm việc. Tuy nhiên, Người đã lựa chọn cho mình lối sống thanh bạch, giản dị đến bất ngờ: “Rất lạ lùng, rất kì diệu là trong 60 năm của một cuộc đời đầy sóng gió diễn ra ở rất nhiều nơi trên thế giới cũng như ở nước ta, Bác Hồ vẫn giữ nguyên phẩm chất cao quý của một chiến sĩ cách mạng, tất cả vì nước, vì dân, vì sự nghiệp lớn, trong sáng, thanh bạch”. Tính từ “thanh bạch” đã thể hiện chính xác nhất đức tính giản dị đó của Bác. Một lối sống dung dị về vật chất nhưng phong phú, cao sang về tinh thần. Tác giả cũng đã đưa ra những lí lẽ và dẫn chứng để chứng minh cho sự giản dị trong tác phong sinh hoạt và lối sống, trong mối quan hệ với mọi người của Bác Hồ.

Trong lối sống, đó là sự giản dị từ bữa cơm, đồ dùng, căn nhà: “bữa cơm chỉ có vài ba món rất giản đơn, lúc ăn Bác không để rơi vãi một hột cớm, ăn xong, cái bát bao giờ cũng sạch và thức ăn còn lại thì được sắp xếp rất tươm tất”. Trong thời chiến hay thời bình, những bưqx ăn của Bác vẫn giản dị như bao người khác. Bác chủ thích ăn những món ăn dân giã như dưa cà mắm muối, có thức ăn ngon Bác đều chia phần cho mọi người. Chỉ trong bữa ăn thôi chúng ta cũng đã thấy được Bác giống như là một người cha thân thiết hơn là một vị lãnh tụ xa cách với mọi người. Như lời tác giả nhận định: “Ở việc làm nhỏ đó, chúng ta càng thấy Bác quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng như thế nào công lao người phục vụ”.

Ăn uống đơn giản là thế, còn nơi ở của Bác cũng hết sức giản dị: “cái nhà sàn của bác chỉ vẻn vẹn có vài ba phòng, và trong lúc tâm hồn của Bác lộng gió thời đại, thì cái nhà nhỏ đó luôn lộng gió và ánh sáng, phảng phất hương thơm của hoa vườn, một đời sống như vậy thanh bạch và nhàn nhã biết bao”. Ắt hẳn chúng ta đã có một lần đến thăm ngôi nhà sàn của Bác trong phủ chủ tịch. Ngôi nhà ấy hết đỗi đơn sơ, đồ vật thì chỉ có vài cái quan trọng và cần thiết, đều được sắp đặt rất gọn gàng. Quần áo của Người cũng chỉ có vài ba bộ kaki đã cũ sờn, đôi dép cao su đi khắp năm châu bốn bể. Sự mộc mạc trong đời sống vật chất không làm người bị lạc lõng khi đứng cùng các nguyên thủ khác mà ngược lại luôn tạo được sự gần gũi, thân mật ngay từ những cử chỉ đầu tiên. Tác giả vừa viết vừa đưa ra những nhận định chính xác. Qua đó cho thấy cái nhìn tinh tế và tình cảm chân thành mà cố thủ tướng dành cho vị cha già dân tộc.

Bác cũng sống rất giản dị với những người xung quanh: “Bác suốt đời làm việc, suốt ngày làm việc, từ việc rất lớn: cứu nước, cứu dân đến việc rất nhỏ, trồng cây trong vườn, viết một bức thư cho một đồng chí, nói chuyện với các cháu miền Nam, đi thăm nhà tập thể của công nhân, từ nơi làm việc đến phòng ngủ, nhà ăn,… Trong đời sống của mình, việc Bác tự làm được thì không cần người giúp, cho nên bên cạnh Bác, người giúp việc và phục vụ có thể đếm trên đầu ngón tay, và Bác đã đặt cho số đồng chí trên những cái tên mà gộp lại là ý chí chiến đấu và chiến thắng: Trường, Kì, Kháng, Chiến, Nhất, Định, Thắng, Lợi!” Bác vẫn luôn ân cần như vậy. Những việc gì tự làm Bác không bao giờ phiền đến người khác. Người hoà mình vào cuộc sống của mọi người xung quanh, cùng ăn, cùng làm việc, chơi thể thao, câu cá. Đọc những dòng này, người đọc thật sự xúc động trước hình ảnh của một vị lãnh tụ sống giản dị như tất thảy những người dân bình thường khác, chỉ có điều “người dân bình thường” ấy mang trên mình trọng trách, sứ mệnh của cả dân tộc.

Bác Hồ sống đời sống vật chất giản dị vì người đã dành hết tâm huyết cho đời sống tinh thần phong phú của mình. Người sống hoà mình vào thiên nhiên, dành nhiều thời gian để đọc sách, nghiên cứu, lúc rảnh rỗi người còn sáng tác thơ văn. Người sống giản dị nhưng không tẻ nhạt, cũng không phải khắc khổ như những nhà tu hành. Như lời cố thủ tướng Phạm Văn Đồng nói “Đó là đời sống thực sự văn minh mà Bác Hồ nêu gương sáng trong thế giới ngày nay”

Giản dị là một đức tính, một phẩm chất nổi bật và nhất quán trong lối sống, sinh hoạt và mối quan hệ với mọi người của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đây là điều mọi người đều cảm nhận được khi tiếp xúc với người. Tấm gương sáng về một lối sống thanh bạch của Người luôn là hình mẫu mà các thế hệ sau phải luôn học hỏi và noi theo.

Tác phẩm đã cho người đọc thấy được đức tính tốt đẹp của Bác, đó chính là sự giản dị. Qua đó, ta càng yêu thêm, càng kính trọng thêm vị lãnh tụ tài ba, người cha già của dân tộc và một vị danh nhân vĩ đại của nhân loại.

Bài văn phân tích văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ” số 6

Bài văn phân tích văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ” số 7

Hồ Chí Minh là vị lãnh tụ vĩ đại của nhân dân Việt Nam, một trong số những người thân cận và gần gũi với Hồ Chí Minh nhất chính là Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng. Ông có nhiều bài viết và sách về Hồ Chủ tịch, bằng vốn hiểu biết và lòng kính yêu chân thành dành cho Bác, và một trong số những bài viết hay và sâu sắc nhất về Bác của Phạm Văn Đồng phải kể đến Đức tính giản dị của Bác Hồ, tập trung thể hiện vẻ đẹp nhân cách của vị lãnh tụ vĩ đại bậc nhất của dân tộc.

Đức tính giản dị của Bác Hồ là một bài viết rõ ràng, luận điểm chặt chẽ, dẫn chứng và lý lẽ mà tác giả nêu ra vô cùng thuyết phục, điều đó không chỉ hấp dẫn độc giả mà còn giúp cho người đọc có những bài học bổ ích, từ đó càng thêm kính yêu Bác Hồ vĩ đại. Đầu tiên đức tính giản dị của Bác thể hiện rất rõ nét trong sự thống nhất giữa đời sống chính trị và phong cách sống thanh bạch của Bác. Tác giả nêu ra vấn đề cần nghị luận là “sự nhất quán giữa đời hoạt động…Hồ Chủ tịch”, như vậy ta có thể thấy rằng trong câu dẫn ra vấn đề này có hai vế đối lập với nhau, “đời hoạt động chính trị lay trời chuyển đất” ứng với “đời sống bình thường vô cùng giản dị và khiêm tốn”.

Về ngôi nhà của Bác “vẻn vẹn chỉ có vài ba phòng”, và lúc nào cũng chan hòa ánh sáng, phảng phất hương thơm của hoa vườn, thể hiện lối sống yêu và gần gũi chan hòa với thiên nhiên, cùng tâm hồn thanh bạc và tao nhã của Người. Trong làm việc, công tác Bác là người “suốt đời làm việc, suốt ngày làm việc”, Bác làm từ những việc lớn đến việc nhỏ, những việc Bác có thể tự làm thì không cần đến sự giúp đỡ của người khác. Có thể thấy rằng Hồ Chủ tịch là một người tận tụy, cần mẫn, yêu lao động. Không chỉ vậy trong mối quan hệ với mọi người Bác cũng thể hiện là một người rất thân thiện và gần gũi, giản dị, viết thư cho một đồng chí, nói chuyện với các cháu thiếu nhi, rồi thì đặt tên cho các anh lính gác, đi thăm tập thể công nhân,…

Cuối cùng tác giả Phạm Văn Đồng đã nêu ra một lời nhận định, giải thích về cội nguồn của đức tính giản dị của Bác rất hay và sâu sắc “Nhưng chớ hiểu lầm rằng Bác sống khắc khổ theo lối nhà tu hành thanh cao như nhà hiền triết ẩn dật. Bác sống giản dị, thanh bạch như vậy bởi vì Người sống sôi nổi phong phú đời sống và cuộc đấu tranh gian khổ ác liệt của quần chúng nhân dân. Đời sống vật chất giản dị càng hòa hợp với đời sống tâm hồn phong phú, với những tư tưởng tình cảm, với những giá trị tinh thần cao đẹp nhất”.

Luận điểm tiếp theo của tác giả là sự giản dị của Bác thông qua lời nói và bài viết “vì muốn cho nhân dân hiểu được, nói được và nhớ được”, sử dụng phương pháp lập luận chứng minh theo hướng nhân quả. Phạm Văn Đồng đã đưa ra dẫn chứng cụ thể chính là trích đoạn lời nói, bài viết của Bác với chân lý giản dị gần gũi, thân thuộc trong bản Tuyên ngôn độc lập “Không có gì quý hơn độc lập tự do”, “Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một … không bao giờ thay đổi”, mang sức mạnh vô địch, chủ nghĩa anh hùng cách mạng.

Đức tính giản dị của Bác Hồ là một bài viết thấm đẫm tình cảm chân thành, lòng kính yêu của tác giả đối với vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc. Thông qua bài viết ta có thể thấy rõ được đức tính giản dị tốt đẹp của Bác được thể hiện qua nhiều phương diện từ đời sống hàng ngày, đến lời nói, bài viết của Bác, thông qua các luận điểm rõ ràng, dẫn chứng lý lẽ đầy sức thuyết phục. Để lại cho độc giả những cảm xúc sâu sắc, khơi gợi nỗi nhớ tha thiết và tấm lòng kính yêu Bác trong tâm hồn mỗi độc giả.

Bài văn phân tích văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ” số 6

Bài văn phân tích văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ” số 5

Bài văn phân tích văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ” số 6

Chúng ta, nhất là thanh thiếu niên Việt Nam từng được nghe nhiều người kể chuyện về Chủ tịch Hồ Chí Minh – Bác Hồ kính yêu của dân tộc, về những kỉ niệm được gặp Bác Hồ, được làm việc bên Bác, học tập ở Bác biết bao điều bổ ích. Một trong những người được gần gũi và hiểu Hồ Chủ tịch nhất là Phạm Văn Đồng, nguyên Thủ tướng chính phủ nước Việt Nam trong nhiều năm. Phạm Văn Đồng là người học trò xuất sắc, là cộng sự gần gũi của Hồ Chí Minh. Suốt mấy chục năm liền, ông được sống và làm việc bên cạnh Bác Hồ. Vì vậy, ông đã viết nhiều bài và sách về Chủ tịch Hồ Chí Minh bằng sự hiểu biết tường tận và lòng kính yêu chân thành, thắm thiết của mình. Bài Đức tính giản dị của Bác Hồ là một trong số văn bản ấy. Văn bản trong sách giáo khoa là đoạn trích từ bài điếu văn của Thủ tướng Phạm Văn Đồng đọc trong lễ kỉ niệm tám mươi năm ngày sinh của Chủ tịch Hồ Chí Minh (19 – 5 – 1970). Học văn bản này, chúng ta có thêm một phương diện nữa để nhớ và noi gương Bác Hồ vĩ đại.

Ngay ở phần đầu trong luận đề, tác giả đã nêu một nét đặc trưng tiêu biểu trong nhân cách vĩ đại của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “nhất quán giữa đời hoạt động chính trị lay trời chuyển đất với đời sống bình thường vô cùng giản dị và khiêm tốn”. Câu văn gồm hai vế đối lập, bổ sung cho nhau: “đời hoạt động lay trời chuyển đất” và “đời sống bình thường vô cùng giàn dị…”. Điều đó giúp chúng ta hiểu rằng Bác Hồ vừa là bậc vĩ nhân, lỗi lạc, phi thường vừa là người bình thường, rất gần gũi, thân thương đối với mọi người.

Điều đó xua tan quan điểm của một vài người muốn thần thánh hoá Bác, coi Bác là siêu nhân huyền thoại xa vời, chỉ để thờ phụng mà không chịu tìm hiểu, học tập. Nhấn mạnh thêm nét đặc trưng về “sự nhất quán” trong cuộc đời và phong cách sống của Bác, tác giả giải thích: “trong 60 năm của một cuộc đời đầy sóng gió…, Bác Hồ vẫn giữ nguyên phẩm chất cao quý của một người chiến sĩ cách mạng, tất cả vì nước, vì dân, vì sự nghiệp lớn, trong sáng, thanh bạch…”. Phẩm chất vừa vĩ đại vừa giản dị của Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn hướng về nhân dân, gắn bó với hạnh phúc nhân dân. Sự trong sáng, thanh bạch của Bác vừa bắt nguồn từ nhân dân vừa bổ sung, góp phần nâng cao cuộc đời và phẩm giá làm người trong sáng, thanh bạch của nhân dân. Luận đề và cách lập luận của Phạm Văn Đồng ngắn gọn mà sâu sắc biết bao. Đức tính giản dị của Bác Hồ được toả sáng ở từng từ, từng câu văn trong cách lập luận ấy.

Chẳng hạn về cách ăn uống của Bác, tác giả viết: “ở việc làm nhỏ đó, chúng ta càng thấy Bác quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng như thế nào người phục vụ”. Nhận xét căn nhà, phong cách sinh hoạt của Bác, tác giả viết: “Một đời sống như vậy thanh bạch và tao nhã biết bao!”. Nhấn thêm một bước nữa, tác giả giải thích cội nguồn, đối chiếu đức tính giản dị của Bác bằng vài ba lí lẽ dễ hiểu mà sâu sắc. Bác sống giản dị không phải là theo lối sống khắc khổ của các nhà tu hành, cũng không phải kiểu nhà hiền triết ẩn dật. Sống giản dị về đời sống vật chất bởi vì Bác Hồ có đời sống tinh thần phong phú. Đó là cuộc sống cách mạng vì một lí tưởng cao đẹp. Đọc văn của Phạm Vãn Đồng, chúng ta nhớ lại chính Bác Hồ cũng tự kể về cuộc sống của mình trong bài thơ Tức cảnh Pác Bó… mà Người làm ở Việt Bắc năm 1941:

Sáng ra bờ suối tối vào hang

Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng

Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng

Cuộc đời cách mạng thật là sang.

Sự giản dị về vật chất, càng làm nổi bật sự phong phú về đời sống tinh thần khiến cho Bác luôn sống vui, sống khoẻ như Bác tự nhận xét “Sống quen thanh đạm nhẹ người – Việc làm tháng rộng ngày dài ung dung” (Sáu mươi ba tuổi) và như nhà thơ Tố Hữu ca ngợi: “Mong manh áo vải hồn muôn trượng…” (Theo chân Bác). Có thể nói, phong cách sống giản dị của Bác Hồ “là đời sống thực sự văn minh, nêu gương sáng cho thế giới ngày nay”. Đoạn văn được sơ kết bằng câu văn như thế, vừa có giá trị khái quát, nhấn mạnh luận điểm, vừa rút ra bài học thiết thực của tác giả. Từ đó chuyển tới bạn đọc chúng ta ngày nay lời thông điệp tâm huyết: Hãy tìm hiểu, hãy suy ngẫm về đức tính giản dị trong cách sống của Bác Hồ, để nhớ Bác, biết ơn, kính trọng và mãi mãi noi gương Bác. Văn nghị luận vốn chỉ biểu ý, ít biểu cảm. Nhưng trong những lời văn ấy vẫn toát ra tình cảm của người viết làm lay động tình cảm người đọc.

“Giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong tác phong, Hồ Chủ tịch cũng rất giản dị trong lời nói và bài viết”. Câu văn chuyển ý rất tự nhiên, từ luận điểm một vào luận điểm hai. Chứng minh ý này, tác giả lập luận theo kiểu nhân – quả. Phạm Văn Đồng nêu “Vì muốn quần chúng hiểu được, nhớ được, làm được”, rồi đưa ra hai dẫn chứng lời nói bài viết giản dị của Bác: ”Không có gì quý hơn độc lập, tự do”; Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một, sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lí ấy không hao giờ thay đổi. Hai câu văn trên được trích từ những văn kiện quan trọng mà Hồ Chí Minh đã viết, đã đọc trước nhân dân cả nước. Câu thứ nhất, Bác viết, rồi đọc trong thời kì chống Mĩ cứu nước sôi động, năm 1967. Câu thứ hai, Bác phát biểu giữa những ngày căng thẳng, nóng bỏng đầu năm 1946. Chúng ta cũng có thể dẫn ra nhiều bài thơ, câu văn, bài văn, lời nói giản dị mà sâu sắc của Bác.

Qua văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ, chúng ta hiểu rằng: cùng với nhiều phẩm chất cao quý khác, giản dị là đức tính nổi bật ở Bác Hồ. Giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, Bác Hồ cũng giản dị trong lời nói và bài viết. Ở Bác Hồ, đời sống vật chất giản dị hoà hợp với đời sống tinh thần phong phú, với tư tưởng và tình cảm cao đẹp. Viết bài văn này, tác giả không chỉ trình bày những điều mình biết về Bác Hồ mà còn biểu hiện biết bao tình cảm kính yêu, trân trọng Bác, những bài học đạo đức cao đẹp mà mình đã tiếp nhận từ tấm gương sáng ngời Hồ Chí Minh. Do đó, đọc bài văn này, chúng ta được thêm một phương diện nữa để hiểu Bác, nhớ Bác và noi gương Bác Hồ vĩ đại.

Bài văn phân tích văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ” số 4

Bài văn phân tích văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ” số 5

Bài Đức tính giản dị của Bác Hồ trích từ diễn văn Chủ tịch Hồ Chí Minh, tinh hoa và khí phách của dân tộc, lương tâm của thời đại do Thủ tướng Phạm Văn Đồng đọc trong lễ kỉ niệm 80 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890-1970).

Phạm Văn Đồng là một trong những học trò xuất sắc và là người cộng sự gần gũi suốt mấy chục năm sống và làm việc bên cạnh Bác Hồ. Các tác phẩm tiêu biểu của ông như : Hồ Chí Minh, hình ảnh của dân tộc (1948), Chủ tịch Hồ Chí Minh, tinh hoa và khí phách của dân tộc, lương tâm của thời đại (1970) không chỉ nói về sự nghiệp và lí tưởng cách mạng cao cả mà còn phản ánh trung thực lối sống giản dị và phẩm chất đạo đức tốt đẹp của Bác Hồ.

Dựa trên vốn hiểu biết sâu sắc và tình cảm yêu mến, kính phục chân thành đối với lãnh tụ cách mạng tài ba, qua bài văn, tác giả khẳng định giản dị là đức tính nổi bật của Hồ Chủ tịch. Bác giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong lời nói và bài viết. Ở Bác, sự giản dị kết hợp hài hòa với đời sống tinh thần phong phú, với lí tưởng cách mạng kiên trung.

Trong phần mở đầu văn bản, tác giả đã nêu lên nhân xét : Điều rất quan trọng cần phải làm nổi bật là sự nhất quán giữa đời hoạt động chính trị lay trời chuyển đất với đời sống bình thường vô cùng giản dị và khiêm tốn của Hồ Chủ tịch.

Tiếp theo là lời khẳng định thể hiện rõ tình cảm kính yêu và khâm phục của tác giả đối với Bác : Rất lạ lùng, rất kì diệu là trong 60 năm của một cuộc đời đầy sóng gió diễn ra ở rất nhiều nơi trên thế giới cúng như ở nước ta, Bác Hồ vẫn giữ nguyên phẩm chất cao quý của một người chiến sĩ cách mạng, tất cả vì nước, vì dân, vì sự ngiệp lớn, trong sáng, thanh bạch, tuyệt đẹp.

Đức tính giản dị của Bác trong đời sống hằng ngày được tác giả ngợi ca bằng những mĩ từ : trong sáng, thanh bạch, tuyệt đẹp… rất lạ lùng, rất kì diệu … Tính từ thanh bạch thể hiện chính xác nhất đức tính giản dị đó. Nếp sống thanh bạch của Bác Hồ là nếp sống của một vị lãnh tụ cách mạng chân chính, suốt đời cống hiến, hi sinh cho đất nước và dân tộc.

Tác giả đã đưa ra những lí lẽ chặt chẽ và dẫn chứng chính xác, cụ thể để chứng minh cho sự giản dị trong tác phong sinh hoạt và trong quan hệ với mọi người của Bác Hồ. Trong tác phong sinh hoạt và trong quan hệ với mọi người của Bác Hồ. Trong tác phong sinh hoạt, sự giản dị của Bác thể hiện ở bữa cơm, đồ dùng, căn nhà, lối sống:

Nói về sự giản dị của Bác Hồ trong quan hệ với mọi người, tác giả đã nêu ra những dẫn chứng cụ thể để minh họa : Bác suốt đời làm việc, suốt ngày làm việc, từ việc rất lớn : việc cứu nước, cứu dân đến việc nhỏ, trồng cây trong vườn, viết một bức thư cho một đồng chí, nói chuyện với các cháu miền Nam, đi thăm như khu tập thể của công nhân, từ nơi làm việc đến phòng ngủ, nhà ăn… Trong đời sống của mình, việc Bác tự làm được thì không cần người giúp, cho nên bên cạnh Bác, người giúp việc và người phục vụ có thể đếm lên đầu ngón tay, và Bác đã đặt cho số đồng chí đó những cái tên mà gộp lại là ý chí, chiến đấu và chiến thắng: Trường, Kì, Tự, Lực, Kháng, Chiến, Nhất, Định, Thắng, Lợi!

Yêu Bác, hiểu Bác nên tác giả đã có những nhận xét, phân tích rất chính xác về cội nguồn và bản chất đức tính giản dị của Bác Hồ. Nhưng chớ hiểu lầm rằng Bác sống khắc khổ theo lối nhà tu hành, thanh tao theo kiểu nhà hiền triết ẩn dật. Bác Hồ sống đời sống giản dị, thanh bạch như vậy, bởi vì Người sống sôi nổi, phong phú đời sống và cuộc đấu tranh gian khổ và ác liệt của quần chúng nhân dân. Đời sống vật chất giản dị càng hòa hợp với đời sống tâm hồn phong phú, với tư tưởng, tình cảm, những giá trị tinh thần cao đẹp nhất. Đó là đời sống thực sự văn minh mà Bác Hồ nêu gương sáng trong thế giới ngày nay.

Bác Hồ sống giản dị vì suốt cuộc đời hoạt động cách mạng hơn sáu mươi năm, Người được tôi luyện trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng khỏi xích xiềng nô lệ thực dân của nhân loại và trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mĩ xâm lược đau thương, oanh liệt của dân tộc. Thủ tướng Phạm Văn Đồng khẳng định: Đó là lối sống thực sự văn minh mà Bác Hồ nêu gương sáng trong thế giới ngày nay.

Như đỉnh non cao tự giấu hình,

Trong rừng xanh lá ghét hư vinh.

Mong manh áo vải hồn muôn trượng

Hơn tượng đồng phơi những lối mòn.

(Theo chân Bác)

Để chứng minh cho sự giản dị trong lời nói và bài viết, tác giả đã dẫn chứng câu nói nổi tiếng của Bác như : Không có gì quý hơn độc lập, tự do. Hoặc : Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một, sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lí ấy không bao giờ thay đổi. Đó là những câu nói cô đọng, hàm súc về nội dung ý nghĩa và ngắn gọn, dễ nhớ, dễ thuộc.

Bác đã dùng cách nói giản dị để nói về những điều lớn lao vì Bác muốn quần chúng nhân dân hiểu được, nhớ được, làm được. Những lời nói và bài viết của Bác có tác dụng tập hợp, lôi cuốn, cảm hóa long người rất lớn. Mọi người dân đều hiểu và quyết tâm thực hiện bằng được nhưng lời dạy quý báu của Bác Hồ.

Trần mà như thế kém gì tiên.

(Sáu mươi tuổi)

Sống quen thanh đạm nhẹ người

Việc làm ngày rộng tháng dài ung dung.

Cháo bẹ, rau má vẫn sẵn sàng.

Bàn đá chông chênh, dịch sử Đảng

Cuộc đời cách mạng thật là sang!

(Tức cảnh Pác Bó)

Văn nghị luận: Đức tính giản dị của Bác Hồ đã cho chúng ta hiểu thêm về phẩm chất tốt đẹp của chủ tịch Hồ Chí Minh – vị lãnh tụ cách mạng tài ba, người Cha kính yêu cuẩ dân tộc và nhà văn hóa lớn của nhân loại.

Bài văn phân tích văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ” số 3

Bài văn phân tích văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ” số 4

Bác Hồ, lãnh tụ vĩ đại của dân tộc, danh nhân văn hoá thế giới. Người đi vào lòng dân với bao nét tinh hoa đẹp đẽ của dân tộc Việt Nam, được hoà quyện và nâng cao thêm bởi tinh hoa của văn hoá thế giới.Bác có một lối sống vô cùng giản dị và thanh bạch.Trong ăn mặc, sinh hoạt thường ngày, Bác Hồ giản dị thế nào ta hằng biết và truyền tụng. Ăn thì vẫn cà pháo, tép đồng kho, rau muống luộc; lúc ăn Bác không để rơi vãi một hạt cơm,ăn xong , cái bát bao giờ cũng sạch và thức ăn còn lại thì được sắp xếp tươm tất.Ở việc làm nhỏ đó, chúng ta càng thấy Bác quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng như thế nào người phục vụ. Mặc thì, đại lễ có bộ ka-ki, ngày thường bộ bà ba mầu nâu lụa Hà Ðông, đi guốc gỗ hay dép cao-su.

Cái nhà sàn của Bác tiện nghi thì rất ít, đơn sơ thì nhiều. Căn nhà sàn chỉ vẻn vẹn ba phòng ,và trong lúc tâm hồn của bác lộng gió thời đại,thì cái nhà nhỏ đó luôn luôn lộng gió và ánh sáng,phảng phất hương thơm của hoa vườn, một đời sống như vậy thanh bạch và tao nhã biết bao!Còn lúc tiếp xúc với quần chúng, Người gần gũi, thân tình như người bác, người cha, người ông, không hề có sự phân cách giữa lãnh tụ và nhân dân, Bác tặng kẹo cho trẻ thơ, tặng luạ cho cụ già, vỗ tay cất nhịp cùng hát bài kết đoàn…Bác suốt đời làm việc, suốt ngày làm việc, từ việc rất lớn: cứu nước, cứu dân đến việc rất nhỏ, trồng cây trong vườn, viết thư cho các đồng chí, nói chuyện với các cháu miền nam, đi thăm nhà tập thể của công nhân, từ nơi làm việc đến phòng ngủ, nhà ăn.

Trong đời sống của mình,việc gì Bác cũng tự làm được thì không cần người giúp,cho nên bên cạnh bác người giúp việc và phục vụ có thể đếm trên đầu ngón tay,và Bác đã đặt cho số đồng chí đó những cái tên mà gộp lại là ý chí chiến đấu vŕ chiến thắng: Trường, Kì, Kháng, Chiến, Nhất, Định, Thắng, Lợi!

Nhưng chớ hiểu lầm rằng Bác sống khắc khổ theo lối nhà tu hành,thanh tao theo kiểu nhà hiền triết ẩn dật.Bác Hồ sống giản dị,thanh bạch như vậy, bởi vì Người sống sôi nổi,phong phú đời sống và cuộc đấu tranh gian khổ và ác liệt của quần chúng nhân dân . Đời sống vật chất giản dị càng hoà hợp với đời sống tâm hồn phong phú,với những tư tưởng,tình cảm,những giá trị tinh thần cao đẹp nhất.Đó la đời sống thực sự văn minh mà Bác Hồ nêu gương sáng trong thế giới ngày nay.

Bác là người thông tuệ, không chỉ ngôn ngữ dân tộc mà còn biết nhiều ngôn ngữ trên thế giới. Bác là nhà chính trị, ngoại giao sắc sảo, là nhà văn, nhà thơ lớn đã từng viết những áng văn tuyệt tác như Tuyên ngôn Độc lập, những vần thơ Nhật ký trong tù, sắc nét của Đường thi. Nhưng bao giờ Bác cũng lấy sự giản dị, trong sáng làm đầu. Bác lấy sự học làm đầu và rất khiêm tốn học hỏi.

Suy cho cùng chân lí,những chân lí lớn của nhân dân ta cũng như của thời đại là giản dị:”Không có gì quý hơn độc lập,tự do”,”Nước Việt Nam là một,dân tộc Việt Nam là một,sông có cạn,núi có thể mòn,song chân lí ấy không bao giờ thay đổi”…Những chân lí giản dị mà sâu sắc đó lúc thâm nhập vào quả tim và bộ óc của hàng triệu con người đang chờ đợi nó, thì đó là sức mạnh vô địch, đó là chủ nghĩa anh hùng cách mạng.

Tại sao Bác giản dị đến nhường ấy? Bởi con người Bác là sự kết tinh của nhiều nền văn hóa. Bác làm chủ hoàn toàn được mình về trí tuệ, tình cảm, bởi Bác sống “như trời đất của ta”, hiểu được lẽ Trời Ðất, thiên mệnh, sống hòa nhịp với con người, với thời gian hiện tại nhưng lại hướng về tương lai, nghĩa là Người là biểu tượng của nhân loại ở thời kỳ “từ vương quốc của tất yếu sang vương quốc của Tự do”.

Nhắc lại vài nét về nếp sống cần kiệm, giản dị, khiêm tốn của lãnh tụ vĩ đại để mỗi chúng ta cùng suy ngẫm, tự nhìn lại mình, cố gắng thực hiện những điều Bác dạy, góp phần đưa Nghị quyết Đại hội X của Đảng vào cuộc sống, xây dựng đất nước ta đàng hoàng, to đẹp hơn trong thời hội nhập như Bác Hồ hằng mong muốn.

Bài văn phân tích văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ” số 3

Bài văn phân tích văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ” số 2

Bài văn phân tích văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ” số 3

Chúng ta, nhất là thanh thiếu niên Việt Nam từng được nghe nhiều người kể chuyện về Chủ tịch Hồ Chí Minh – Bác Hồ kính yêu của dân tộc, về những kỉ niệm được gặp Bác Hồ, được làm việc bên Bác, học tập ở Bác biết bao điều bổ ích. Một trong những người được gần gũi và hiểu Hồ Chủ tịch nhất là Phạm Văn Đồng, nguyên Thủ tướng chính phủ nước Việt Nam trong nhiều năm.

Phạm Văn Đổng là người học trò xuất sắc, là cộng sự gần gũi của Hồ Chí Minh. Suốt mấy chục năm liền, ông được sống và làm việc bên cạnh Bác Hồ. Vì vậy, ông đã viết nhiều bài và sách về Chủ tịch Hồ Chí Minh bằng sự hiểu biết tường tận và lòng kính yêu chân thành, thắm thiết của mình. Bài Đức tính giản dị của Bác Hồ là một trong số văn bản ấy. Văn bản trong sách giáo khoa là đoạn trích từ bài điếu văn của Thủ tướng Phạm Văn Đồng đọc trong lễ kỉ niệm tám mươi năm ngày sinh của Chủ tịch Hồ Chí Minh (19 – 5 – 1970). Học văn bản này, chúng ta có thêm một phương diện nữa để nhớ và noi gương Bác Hồ vĩ đại.

Ngay ở phần đầu trong luận đề, tác giả đã nêu một nét đặc trưng tiêu biểu trong nhân cách vĩ đại của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “nhất quán giữa đời hoạt động chính trị lay trời chuyển đất với đời sống bình thường vô cùng giản dị và khiêm tốn”. Câu văn gồm hai vế đối lập, bổ sung cho nhau: “đời hoạt động lay trời chuyển đất” và “đời sống bình thường vô cùng giàn dị…”. Điều đó giúp chúng ta hiểu rằng Bác Hồ vừa là bậc vĩ nhân, lỗi lạc, phi thường vừa là người bình thường, rất gần gũi, thân thương đối với mọi người. Điều đó xua tan quan điểm của một vài người muốn thần thánh hoá Bác, coi Bác là siêu nhân huyền thoại xạ vời, chỉ để thờ phụng mà không chịu tìm hiểu, học tập. Nhấn mạnh thêm nét đặc trưng về “sự nhất quán” trong cuộc đời và phong cách sống của Bác, tác giả giải thích: “trong 60 năm của một cuộc đời đầy sóng gió…, Bác Hồ vẫn giữ nguyên phẩm chất cao quý của một người chiến sĩ cách mạng, tất cả vì nước, vì dân, vì sự nghiệp lớn, trong sáng, thanh bạch…”.

Chẳng hạn về cách ăn uống của Bác, tác giả viết : “ở việc làm nhỏ đó, chúng ta càng thấy Bác quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng như thế nào người phục vụ”. Nhận xét căn nhà, phong cách sinh hoạt của Bác, tác giả viết : “Một đời sống như vậy thanh bạch và tao nhã biết bao!”. Nhấn thêm một bước nữa, tác giả giải thích cội nguồn, đối chiếu đức tính giản dị của Bác bằng vài ba lí lẽ dễ hiểu mà sâu sắc. Bác sống giản dị không phải là theo lối sống khắc khổ của các nhà tu hành, cũng không phải kiểu nhà hiền triết ẩn dật. Sống giản dị về đời sống vật chất bởi vì Bác Hồ có đời sống tinh thần phong phú. Đó là cuộc sống cách mạng vì một lí tưởng cao đẹp. Đọc văn của Phạm Vãn Đồng, chúng ta nhớ lại chính Bác Hồ cũng tự kể về cuộc sống của mình trong bài thơ Tức cảng Pác Bó… mà Người làm ở Việt Bắc năm 1941:

“Giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong tác phong, Hồ Chủ tịch cũng rất giản dị trong lời nói và bài viết”. Câu văn chuyển ý rất tự nhiên, từ luận điểm một vào luận điểm hai. Chứng minh ý này, tác giả lập luận theo kiểu nhân – quả. Phạm Văn Đồng nêu “Vì muốn quần chúng hiểu được, nhớ được, làm được”, rồi đưa ra hai dẫn chứng lời nói bài viết giản dị của Bác: ”Không có gì quý hơn độc lập, tự do”; Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một, sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lí ấy không bao giờ thay đổi. Hai câu văn trên được trích từ những văn kiện quan trọng mà Hồ Chí Minh đã viết, đã đọc trước nhân dân cả nước. Câu thứ nhất, Bác viết, rồi đọc trong thời kì chống Mĩ cứu nước sỏi động, năm 1967. Câu thứ hai, Bác phát biểu giữa những ngày căng thẳng, nóng bỏng đầu năm 1946. Chúng ta cũng có thể dẫn ra nhiều bài thơ, câu văn, bài văn, lời nói giản dị mà sâu sắc của Bác.

Bài văn phân tích văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ” số 1

Bài văn phân tích văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ” số 2

Viết về vị lãnh tụ vĩ đại kính yêu, về những đức tính của Bác là một đề tài lớn trong văn học. Góp một bài viết nhỏ về đức tính tốt đẹp của Bác là văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ” của cố thủ tướng Phạm Văn Đồng. Văn bản đã làm sáng tỏ đức tính giản dị của Bác trên nhiều phương diện.

Văn bản được trích từ bài: Chủ tịch Hồ Chí Minh, tinh hoa và khí phách của dân tộc, lương tâm của thời đại – diễn văn trong lễ kỉ miệm 80 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh. Bài viết đã tập trung làm sáng tỏ sự giản dị của Bác trong đời sống hàng ngày, trong quan hệ với mọi người và trong lời nói, bài viết.

Trước hết, tác giả chứng minh sự giản dị của Bác trong đời sống. Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng đã lấy dẫn chứng rõ ràng cụ thể sự giản dị của Bác được thể hiện trong bữa cơm, đồ dùng, cái nhà và lối sống. Bữa cơm của Bác hết sức đạm bạc, “chỉ có vài ba món ăn rất giản đơn, lúc ăn Bác không để rơi vãi một hột cơm, ăn xong, cái bát bao giờ cũng sạch, và thức ăn còn lại thì được sắp xếp tươm tất”, đó chính là biểu hiện của sự quý trọng lao động và thành quả người lao động làm ra. Căn nhà nhỏ giản dị, đơn sơ mà lúc nào cũng lộng gió thời đại và chan hòa với thiên nhiên, cây cỏ. Nơi ở của Bác thật gần gũi với thiên nhiên, với ánh sáng, hương thơm, cây cỏ, cuộc sống của Bác mới tao nhã làm sao. Lối sống của Bác cũng hết sức dung dị, những việc hàng ngày Bác làm giản dị biết mấy mà cũng sâu sắc biết mấy. Bất cứ chuyện gì dù nhỏ hay lớn nếu có thể tự làm Bác đều tự mình làm lấy, không cần đến sự giúp đỡ của ai. Từ những việc lớn như lo cho vận mệnh đất nước cho đến việc nhỏ như viết thư cho các cháu miền Nam Bác luôn làm bằng một trái tim yêu thương bao la vô bờ, đó là sự quan tâm chân thành, sâu sắc.

Sự giản dị đó không có nghĩa là Bác đang rời xa cuộc sống giống như các nhà Nho ẩn dật xưa, mà cuộc sống của Bác là “đời sống vật chất giản dị càng hòa hợp với đời sống tinh thần phong phú, với tư tưởng, tình cảm, những giá trị tinh thần cao đẹp nhất”. Đây chính là nét đẹp sáng ngời trong lối sống của Bác để thế hệ sau cùng noi theo học tập.

Không chỉ giản dị trong đời sống và trong quan hệ với mọi người, Bác còn giản dị trong lời nói, bài viết. Những chân lí luôn được Bác truyền đạt bằng hình thức ngôn ngữ hết sức dễ hiểu, ngắn gọn, súc tính như: “Không có gì quý hơn độc lập tự do” hay “Nước Việt Nam là một dân tộc, dân tộc Việt Nam là một, sông có thể cạn, núi của thể mòn, song chân lí ấy không bao giờ thay đổi” ,…

Bài văn với những lập luận chặt chẽ, dẫn chứng sinh động, thuyết phục đã cho người đọc, người nghe cái nhìn toàn diện về đức tính giản dị của Bác. Bài viết chính là sự tổng kết ngắn gọn nhất, đầy đủ nhất những đức tính tiêu biểu làm nên cốt cách của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đức tính giản dị của Bác vẫn là tấm gương mẫu mực không chỉ cho người viết mà còn là cho toàn thể nhân dân Việt Nam học tập, noi theo.

Bài văn phân tích văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ” số 1

Đăng bởi: Quách Hương Lan

Từ khoá: 7 Bài văn phân tích văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ” của Phạm Văn Đồng lớp 7 hay nhất

Đáp Án Cuộc Thi Tìm Hiểu 80 Năm Đề Cương Về Văn Hóa Việt Nam Tỉnh Thái Bình – Kỳ 2 Cuộc Thi Trắc Nghiệm “Tìm Hiểu 80 Năm Đề Cương Về Văn Hóa Việt Nam” Tỉnh Thái Bình

Lưu ý: Đáp án chỉ mang tính chất tham khảo!

Câu 1: Tổng Bí thư Trường Chinh có bút danh là gì?

Tân Xuân

Sóng Hồng

Sông Hồng

Bút Thép

Câu 2: Khu di tích và lăng mộ các vị vua triều Trần, xã Tiến Đức, huyện Hưng Hà được xếp hạng di tích Quốc gia Đặc biệt năm nào ?

Năm 2014

Năm 2023

Năm 2023

Câu 3: Tại Hội nghị Văn hóa toàn quốc năm 2023, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã khẳng định: “Văn hóa là….. của dân tộc, nói lên bản sắc dân tộc”.

Hồn cốt

Tâm hồn

Căn cước

Linh hồn

Câu 4: Tục múa giáo cờ giáo quạt có trong lễ hội nào của tỉnh Thái Bình đã được đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia?

Lễ hội đền Phượng Vũ, xã Minh Khai, huyện Vũ Thư

Lễ hội đền Trần, xã Tiến Đức, huyện Hưng Hà

Lễ hội làng Thượng Liệt, xã Đông Tân, huyện Đông Hưng

Lễ hội chùa Keo, xã Duy Nhất, huyện Vũ Thư

Câu 5: Hội Văn hóa cứu quốc Việt Nam được thành lập nhằm mục đích tập hợp các tầng lớp?

Văn nghệ sĩ, trí thức

Văn nghệ sĩ, nông dân, binh lính

Trí thức, địa chủ vừa và nhỏ

Tiểu tư sản, binh lính người Việt

Câu 6: Tục làm và đốt cây đình liệu có trong lễ hội nào của tỉnh Thái Bình đã được đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia?

Lễ hội đền La Vân, xã Quỳnh Hồng, huyện Quỳnh Phụ

Lễ hội đền Lộng Khê, xã An Khê, huyện Quỳnh Phụ

Lễ hội đình, đền Bổng Điền, xã Tân Lập, huyện Vũ Thư

Lễ hội đền Đồng Xâm, xã Hồng Thái, huyện Kiến Xương

Câu 7: Trong các danh nhân sau, ai là người con của quê hương Thái Bình?

Nguyễn Bỉnh Khiêm

Lê Quý Đôn

Phan Huy Chú

Lương Thế Vinh

Câu 8: Địa danh nào sau đây nằm trong khu dự trữ sinh quyển thế giới (được UNESCO công nhận vào năm 2004)?

Cồn Đen

Cồn Thủ

Cồn Vành

Tất cả các phương án trên

Câu 9: Chùa Keo ở xã nào huyện Vũ Thư?

Xã Duy Nhất

Xã Minh Khai

Xã Tân Hoà

Câu 10: Ngai thờ gỗ sơn son thiếp vàng (tại Bảo tàng tỉnh Thái Bình) được xếp vào loại hình nào?

Di tích lịch sử – văn hóa

Bảo vật quốc gia

Di sản văn hóa phi vật thể

Di sản thiên nhiên

Câu 11: Voi chiến của Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn bị sa lầy ở địa danh nào tỉnh Thái Bình khi ông dẫn quân đến Lục Đầu Giang đánh quân Nguyên Mông?

Thôn Tô Đê, xã An Mỹ, huyện Quỳnh Phụ

Thôn A Sào, xã An Thái, huyện Quỳnh Phụ

Thôn Hưng Đạo 1, xã An Vinh, huyện Quỳnh Phụ

Thôn Thượng, xã An Thanh, huyện Quỳnh Phụ

Câu 12: Chùa Keo, xã Duy Nhất, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình được xếp hạng di tích lịch sử cấp nào?

Di tích cấp tỉnh

Chưa được xếp hạng

Di tích quốc gia

Di tích quốc gia đặc biệt

Câu 13: Tục múa ông Đùng, bà Đà có trong lễ hội nào của tỉnh Thái Bình đã được đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia?

Lễ hội làng Quang Lang, xã Thụy Hải, huyện Thái Thụy

Lễ hội đền Tiên La, xã Đoan Hùng, huyện Hưng Hà

Lễ hội đền A Sào, xã An Thái, huyện Quỳnh Phụ

Lễ hội đền Hét, xã Thái Thượng, huyện Thái Thụy

Câu 14: Tên Chuyên đề Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh năm 2023 của tỉnh Thái Bình là?

Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, phát huy văn hóa, con người Thái Bình trong tình hình mới.

Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, phát huy dân chủ, tăng cường kỉ cương, xây dựng Thái Bình phát triển bền vững.

Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, phát huy ý chí tự lực, tự cường, phát triển Thái Bình phồn vinh, hạnh phúc.

Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, phát huy sức mạnh giá trị văn hóa, con người, phát triển Thái Bình nhanh, bền vững.

Câu 15: Đâu là những di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu của Thái Bình?

Hát chèo và múa rối nước.

Hát xoan và hát chèo.

Hát cải lương và hát chèo.

Câu 16: Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống: “Mặt trận văn hóa là một trong ba mặt trận (kinh tế, chính trị, văn hóa) ở đó người… phải hoạt động”.

Trí thức

Văn nghệ sĩ

Cộng sản

Công nhân

Câu 17: Đâu là đặc sản nổi tiếng của quê hương Thái Bình?

Kẹo Sìu châu

Nem nắm Giao Thủy

Bánh cáy làng Nguyễn

Gỏi nhệch Nga Sơn

Câu 18: Đền Tiên La ở xã nào huyện Hưng Hà ?

Xã Đoan Hùng

Xã Tiến Đức

Xã Văn Cẩm

Xã Văn Lang

Câu 19: Đề cương về văn hóa Việt Nam khẳng định “cách mạng văn hóa ở Việt Nam phải…… cách mạng dân tộc giải phóng mới có điều kiện phát triển”

Đi trước

Dựa vào

Đi cùng

Đi sau

Câu 20: Đề cương về văn hóa Việt Nam khẳng định “cách mạng văn hóa phải… cách mạng chính trị”

Đi sau

Dựa vào

Đi cùng

Đi trước

Câu 1: Nghị quyết Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI khẳng định xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, thống nhất trong đa dạng của cộng đồng các dân tộc Việt Nam với các đặc trưng:

Dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học

Dân tộc, dân chủ, hiện đại và nhân văn

Dân tộc, khoa học, đại chúng và nhân văn

Dân tộc, nhân văn, dân chủ và hiện đại

Câu 2: Tượng đài “Bác Hồ với nông dân Việt Nam” (phường Hoàng Diệu, Thành phố Thái Bình) khánh thành năm nào?

Năm 2023

Năm 2023

Năm 2023

Năm 2023

Câu 3: Đề cương về văn hóa Việt Nam xác định: “Văn hóa bao gồm cả …..”

Tư tưởng, khoa học, nghệ thuật

Tư tưởng, văn nghệ, khoa học

Tư tưởng, học thuật, nghệ thuật

Tư tưởng, văn học, nghệ thuật

Xã Thuỵ Bình, huyện Thái Thuỵ

Xã Thuỵ Dân, huyện Thái Thuỵ

Xã Thuỵ Chính, huyện Thái Thuỵ

Xã Thuỵ Liên, huyện Thái Thuỵ

Câu 5: Nội dung nào sau đây có trong giải pháp về “Nâng cao nhận thức của cấp ủy, chính quyền các cấp về vị trí, vai trò của văn hóa, con người và xây dựng, phát huy các giá trị văn hóa, con người” của Chuyên đề năm 2023?

Phải coi phát huy nguồn lực văn hóa, con người là một nhiệm vụ cơ bản, trọng tâm, vừa lâu dài, vừa cấp bách của các cấp ủy đảng, chính quyền và cả hệ thống chính trị.

Phải quán triệt nghiêm túc quan điểm “văn hóa phải được đặt ngang hàng với kinh tế, chính trị, xã hội”.

Tất cả những nội dung trên.

Phát huy năng lực, trách nhiệm người đứng đầu trong việc phát triển văn hóa, xây dựng con người.

Câu 6: Chùa Keo, xã Duy Nhất, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình được xếp hạng di tích lịch sử cấp nào?

Di tích quốc gia đặc biệt

Di tích cấp tỉnh

Chưa được xếp hạng

Di tích quốc gia

Câu 7: Trong các làng nghề sau, làng nghề nào nổi tiếng của Thái Bình?

Dệt làng Mẹo

Chạm bạc Đồng Xâm

Chiếu làng Hới

Tất cả các phương án trên

Câu 8: Đề cương về văn hóa Việt Nam khẳng định: “Không phải chỉ làm cách mạng chính trị mà còn phải làm ……………… nữa”

Cách mạng kinh tế

Cách mạng tư tưởng

Cách mạng văn hóa

Cách mạng xã hội

Câu 9: Đâu là những giá trị văn hóa, con người Thái Bình đã được Chuyên đề năm 2023 “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, phát huy sức mạnh giá trị văn hóa, con người, phát triển Thái Bình nhanh, bền vững” chỉ ra?

Truyền thống yêu nước, cách mạng, ý chí kiên cường, bất khuất chống giặc ngoại xâm; tinh thần đoàn kết, cố kết cộng đồng.

Truyền thống hiếu học, khoa bảng; giàu bản sắc văn hóa, văn hiến với nhiều di sản vật thể và phi vật thể.

Đức tính cần cù, chịu thương chịu khó, sáng tạo trong lao động

Tất cả những nội dung trên.

Câu 10: Theo Đề cương về văn hóa Việt Nam, mục đích của việc tranh đấu về tiếng nói, chữ viết nhằm:

Thống nhất và làm giàu thêm tiếng nói

Cải cách chữ quốc ngữ

Ấn định mẹo văn ta

Tất cả các phương án trên

Câu 11: Tổng Bí thư Trường Chinh có bút danh là gì?

Bút Thép

Sông Hồng

Sóng Hồng

Tân Xuân

Câu 12: Quan điểm xây dựng con người Việt Nam thời đại mới được khẳng định trong Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII là gì?

Có đạo đức, tri thức, sức khỏe và lối sống lành mạnh

Gắn kết chặt chẽ, hài hòa giữa giá trị truyền thống và giá trị hiện đại

Phát triển con người Việt Nam toàn diện về đức, trí, thể, mỹ

Có tri thức, kỹ năng làm việc trong môi trường quốc tế

Câu 13: Nội dung nào sau đây không phải là “trách nhiệm của văn nghệ sĩ, trí thức” để phát huy các giá trị văn hóa, con người Thái Bình trong giai đoạn hiện nay đã được Chuyên đề năm 2023 xác định ?

Phải là nòng cốt áp dụng các công nghệ hiện đại như số hóa, tư liệu hóa các giá trị văn hóa, công nghệ thực tế ảo, mô hình hóa việc thực hành các giá trị văn hóa để nhanh chóng lan tỏa, quảng bá các gíá trị văn hóa của dân tộc và quê hương, đưa những giá trị văn hóa đến với công chúng trong và ngoài nước.

Xây dựng văn hóa doanh nghiệp, trau dồi bản lĩnh chính trị, bản lĩnh nghề nghiệp và văn hóa, đạo đức người kinh doanh, coi đây là một trong những nguồn lực phát triển Thái Bình nhanh, bền vững.

Phải thực sự làm nòng cốt, dẫn dắt, truyền cảm hứng chủ đạo trong việc bồi dưỡng tư tưởng, tâm hồn, tình cảm, trong sáng, lành mạnh góp phần xây dựng nền tảng tinh thần của xã hội.

Câu 14: Đề cương về văn hóa Việt Nam khẳng định “cách mạng văn hóa phải….. cách mạng chính trị”

Đi sau

Đi cùng

Đi trước

Dựa vào

Câu 15: Tục làm và đốt cây đình liệu có trong lễ hội nào của tỉnh Thái Bình đã được đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia?

Lễ hội đền La Vân, xã Quỳnh Hồng, huyện Quỳnh Phụ

Lễ hội đình, đền Bổng Điền, xã Tân Lập, huyện Vũ Thư

Lễ hội đền Lộng Khê, xã An Khê, huyện Quỳnh Phụ

Lễ hội đền Đồng Xâm, xã Hồng Thái, huyện Kiến Xương

Câu 16: Nghệ thuật Chèo tỉnh Thái Bình thuộc loại hình di sản văn hóa nào?

Danh lam thắng cảnh.

Di sản văn hóa phi vật thể

Di tích lịch sử.

Di sản văn hóa vật thể.

Câu 17: Khu di tích và lăng mộ các vị vua triều Trần, xã Tiến Đức, huyện Hưng Hà được xếp hạng di tích Quốc gia Đặc biệt năm nào ?

Năm 2023

Năm 2014

Năm 2023

Câu 18: Tục chơi diều sáo trong lễ hội Sáo Đền xã Song An, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia năm nào?

Năm 2023

Năm 2023

Năm 2023

Năm 2023

Câu 19: Tại Hội nghị Văn hóa toàn quốc năm 2023, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã khẳng định: “Văn hóa là …….. của dân tộc, nói lên bản sắc dân tộc”.

Hồn cốt

Tâm hồn

Linh hồn

Căn cước

Câu 20: Đề cương về văn hóa Việt Nam khẳng định hoàn thành cách mạng dân tộc giải phóng Việt Nam là có thể xây dựng:

Nền văn hóa xã hội chủ nghĩa

Nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc

Nền văn hóa cách mạng

Nền văn hóa tân dân chủ

Câu 21: Chùa Keo tỉnh Thái Bình có tên chữ là:

Thần Quang Tự

Linh Quang Tự

Nhật Quang Tự

Thiên Linh Tự

Câu 22: Ý nghĩa của Đề cương về văn hóa Việt Nam năm 1943?

Vạch trần âm mưu, thủ đoạn trong chính sách văn hoá phản động của thực dân Pháp, phát xít Nhật

Xác lập hệ thống quan điểm lý luận về xây dựng nền văn hóa mới do Đảng lãnh đạo

Tập hợp lực lượng, nhất là đội ngũ trí thức, văn nghệ sĩ đứng vào hàng ngũ cách mạng do Đảng lãnh đạo

Tất cả các phương án trên

Cả 3 phương án trên

Nhà thờ Phạm Quang Lịch (xã Đình Phùng, huyện Kiến Xương)

Đình Nho Lâm – Thanh Giám (xã Đông Lâm, huyện Tiền Hải)

Khu lưu niệm Nguyễn Đức Cảnh (xã Diêm Điền, huyện Thái Thuỵ)

Câu 24: Đâu không phải là một nội dung trong giải pháp của Chuyên đề năm 2023 về “Phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xây dựng môi trường và đời sống văn hóa phong phú, đa dạng, văn minh, lành mạnh, hội nhập, phát triển bền vững”?

Xây dựng văn hóa doanh nghiệp, doanh nhân và kinh doanh; chú trọng phát huy vai trò, sức mạnh của văn hóa trong phát triển kinh tế – xã hội.

Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở

Xây dựng văn hóa trong lãnh đạo, quản lý; chú trọng xây dựng môi trường văn hóa trong hệ thống chính trị.

Phát triển công nghiệp dịch vụ, trước hết dịch vụ khoa học – công nghệ.

Câu 25: Di tích khảo cổ học quốc gia Hành cung Lỗ Giang, tỉnh Thái Bình ở đâu?

Xã Hồng Lý, huyện Vũ Thư

Xã Hồng Việt, huyện Đông Hưng

Xã Hồng Thái, huyện Kiến Xương

Xã Hồng Minh, huyện Hưng Hà

Câu 26: Cách thức vận động để xây dựng nền văn hóa mới tân dân chủ là gì?

Công khai

Bí mật

Bán công khai

Tất cả các phương án trên

Câu 27: Đặc trưng của nền văn hóa mới mà Đề cương về văn hóa Việt Nam chủ trương xây dựng là:

Dân tộc về nội dung, tân dân chủ về hình thức dung

Tân dân chủ về nội dung, dân tộc về hình thức

Nền văn hóa xã hội chủ nghĩa về nội dung, dân tộc về hình thức

Nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc

Câu 28: Tục múa Ông Đùng, bà Đà có trong lễ hội nào của tỉnh Thái Bình đã được đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia?

Lễ hội đền Tiên La, xã Đoan Hùng, huyện Hưng Hà

Lễ hội đền A Sào, xã An Thái, huyện Quỳnh Phụ

Lễ hội đền Hét, xã Thái Thượng, huyện Thái Thụy

Lễ hội làng Quang Lang, xã Thụy Hải, huyện Thái Thụy

Câu 29: Quan điểm: “Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động lực phát triển bền vững đất nước. Văn hóa phải được đặt ngang hàng với kinh tế, chính trị, xã hội” được Đảng khẳng định trong Văn kiện nào?

Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII

Nghị quyết Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI

Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII (2023)

Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (1996)

Câu 30: Đề cương về văn hóa Việt Nam khẳng định muốn hoàn thành cách mạng văn hóa phải do ai lãnh đạo?

Hội Văn hóa cứu quốc

Trí thức, văn nghệ sĩ

Giai cấp công nhân

Đảng Cộng sản Đông Dương

Bộ câu hỏi dành cho đối tượng là học sinh sẽ bao gồm 20 câu hỏi và 1 câu hỏi đoán số người dự thi.

Đình Nho Lâm – Thanh Giám (Đông Lâm, Tiền Hải)

Nhà thờ Phạm Quang Lịch (Đình Phùng, Kiến Xương)

Khu lưu niệm Nguyễn Đức Cảnh (Diêm Điền, Thái Thuỵ)

Cả 3 phương án trên

Câu 2: Nhà tưởng niệm danh nhân văn hóa Bùi Viện ở huyện nào?

Huyện Tiền Hải

Huyện Hưng Hà

Huyện Kiến Xương

Huyện Vũ Thư

Câu 3: Di tích khảo cổ học quốc gia Hành cung Lỗ Giang, tỉnh Thái Bình ở đâu?

Xã Hồng Lý, huyện Vũ Thư

Xã Hồng Minh, huyện Hưng Hà

Xã Hồng Việt, huyện Đông Hưng

Xã Hồng Thái, huyện Kiến Xương

Câu 4: Đề cương về văn hóa Việt Nam ra đời năm nào?

1944

1943

1942

1945

NSND Trung Kiên

NSND Trung Hiếu

NSND Thanh Ngoan

Tất cả các phương án trên

Câu 6: Chiếng Chèo làng Khuốc nay thuộc xã nào của huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình?

Xã Đông Động

Xã Phong Châu

Xã Đông Các

Xã Nguyên Xá

Câu 7: Tục chơi diều sáo trong lễ hội Sáo Đền xã Song An, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia năm nào?

Năm 2023

Năm 2023

Năm 2023

Năm 2023

Câu 8: Một trong những mục tiêu để phát triển văn hóa, con người Thái Bình đến năm 2030 đã được Đảng bộ xác định đó là: Xây dựng được “thương hiệu” không gian văn hóa vùng đất, con người Thái Bình. Bạn hãy cho biết mục tiêu trên được đề cập trong văn kiện nào?

Nghị quyết số 04-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX về “Tăng cường giáo dục, phát huy truyền thống văn hóa, văn hiến, yêu nước và cách mạng của quê hương Thái Bình cho cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân”.

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX.

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX

Câu 9: Hiện nay tỉnh Thái Bình có bao nhiêu bảo vật quốc gia?

2

5

1

3

Câu 10: Đề cương về văn hóa Việt Nam đã ra đời trong hoàn cảnh nào?

Đất nước còn đang trong giai đoạn kháng chiến chống Pháp

Đất nước còn đang chịu ách thống trị của thực dân Pháp, phát xít Nhật

Đất nước còn đang chịu ách thống trị của thực dân Pháp, đế quốc Mỹ

Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa vừa được thành lập

Câu 11: Ai là người soạn thảo Đề cương về văn hóa Việt Nam?

Huỳnh Thúc Kháng

Trường Chinh

Tố Hữu

Câu 12: Chùa Keo, xã Duy Nhất, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình là di tích quốc gia đặc biệt có tên chữ là:

Nhật Quang Tự

Linh Quang Tự

Thần Quang Tự

Thiên Linh Tự

Câu 13: Tượng đài Bác Hồ với nông dân Việt Nam (phường Hoàng Diệu, TP Thái Bình) khánh thành năm nào?

Năm 2023

Năm 2023

Năm 2023

Năm 2023

Câu 14: Trong các làng nghề sau, đâu là làng nghề nổi tiếng của Thái Bình?

Chiếu làng Hới

Chạm bạc Đồng Xâm

Dệt làng Mẹo

Tất cả các phương án trên

Nhạc sĩ Vĩnh An

Nhạc sĩ Phú Quang

Nhạc sĩ Thuận Yến

Nhạc sĩ Phan Huỳnh Điểu

Câu 16: Khu lưu niệm đồng chí Nguyễn Đức Cảnh ở địa bàn nào sau đây?

Thị trấn Diêm Điền, Thái Thuỵ

Cả 3 phương án trên

Xã Thái Thịnh, Thái Thuỵ

Xã Thái Hưng, Thái Thuỵ

Câu 17: Tại Hội nghị văn hóa toàn quốc lần thứ nhất năm 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Văn hóa phải …. cho quốc dân đi”

Soi đường

Soi sáng

Dẫn lối

Chỉ đường

Câu 18: Theo Đề cương về văn hóa Việt Nam, mục đích của việc tranh đấu về tiếng nói, chữ viết nhằm:

Thống nhất và làm giàu thêm tiếng nói

Ấn định mẹo văn ta

Cải cách chữ quốc ngữ

Tất cả các phương án trên

Xã Thụy Liên, Thái Thuỵ

Xã Thụy Dân, Thái Thụy

Xã Thụy Chính, Thái Thụy

Xã Thụy Bình, Thái Thụy

Câu 20: Nghệ thuật trình diễn dân gian Nghệ thuật Chèo tỉnh Thái Bình được công nhận là di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia năm nào?

2023

2023

2023

2023

Câu 1: Đề cương về văn hóa Việt Nam xác định những công việc phải làm để xây dựng nền văn hóa mới là gì?

Tranh đấu về học thuyết, tư tưởng

Tranh đấu về tiếng nói, chữ viết

Tranh đấu về tông phái văn nghệ

Tất cả các phương án trên

Câu 2: Tại sao phải hoàn thành cách mạng văn hóa?

Vì hoàn thành cách mạng văn hóa mới hoàn thành được cuộc cải tạo xã hội

Vì hoàn thành cách mạng văn hóa mới hoàn thành được cách mạng khoa học công nghệ

Vì hoàn thành cách mạng văn hóa mới hoàn thành được cách mạng ruộng đất

Vì hoàn thành cách mạng văn hóa mới hoàn thành cách mạng kinh tế

Câu 3: Khu lưu niệm đồng chí Nguyễn Đức Cảnh ở địa bàn nào sau đây ?

Xã Thái Hưng, Thái Thuỵ

Xã Thái Thịnh, Thái Thuỵ

Thị trấn Diêm Điền, Thái Thuỵ

Câu 4: Đâu không phải là nội dung được xác định trong giải pháp “Phát huy các giá trị văn hóa, con người, khơi dậy mạnh mẽ khát vọng phát triển Thái Bình phồn vinh, hạnh phúc trong các tầng lớp Nhân dân” trong Chuyên đề năm 2023 của tỉnh?

Phát huy nguồn lực con người, đức tính cần cù, tinh thần vượt khó, kiên cường, bất khuất, mưu trí, sáng tạo, ý chí tự lực, tự cường và khát vọng phát triển quê hương giầu mạnh.

Đẩy mạnh phát triển kinh tế, gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh.

Khơi dậy mạnh mẽ tinh thần đoàn kết gắn bó cộng đồng trong nhân dân

Tiếp tục cụ thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước thành những cơ chế, chính sách để các giá trị văn hóa thực sự trở thành sức mạnh nội sinh, nguồn lực phát triển Thái Bình nhanh, bền vững

Câu 5: Tục múa giáo cờ giáo quạt có trong lễ hội nào của tỉnh Thái Bình đã được đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia?

Lễ hội đền Trần, xã Tiến Đức, huyện Hưng Hà

Lễ hội chùa Keo, xã Duy Nhất, huyện Vũ Thư

Lễ hội đền Phượng Vũ, xã Minh Khai, huyện Vũ Thư

Lễ hội làng Thượng Liệt, xã Đông Tân, huyện Đông Hưng

Nhạc sĩ Phú Quang

Nhạc sĩ Thuận Yến

Nhạc sĩ Vĩnh An

Nhạc sĩ Phan Huỳnh Điểu

Câu 7: Để phát huy các giá trị văn hóa, con người Thái Bình trong giai đoạn hiện nay, trách nhiệm của mỗi cán bộ, đảng viên đã được xác định như thế nào trong Chuyên đề năm 2023 của tỉnh?

Tất cả những nội dung trên.

Mỗi cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức phải thực hiện nghiêm văn hóa công sở và đạo đức công vụ;

Có phong cách làm việc chính quy, khoa học; ứng xử chuẩn mực, có văn hóa; luôn thấu hiểu để tham mưu giải quyết kịp thời khó khăn, vướng mắc cho người dân; xây dựng đoàn kết nội bộ trong từng cơ quan, đơn vị; tích cực tham gia phong trào thi đua “Cán bộ, công chức, viên chức thi đua thực hiện văn hóa công sở”.

Đề cao vai trò gương mẫu của người đứng đầu các đơn vị, tổ chức, cơ quan trong quá trình xây dựng và thực thi văn hóa công vụ.

Câu 8: Tên Chuyên đề Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh năm 2023 của tỉnh Thái Bình?

Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, phát huy ý chí tự lực, tự cường, phát triển Thái Bình phồn vinh, hạnh phúc.

Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, phát huy văn hóa, con người Thái Bình trong tình hình mới.

Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, phát huy dân chủ, tăng cường kỉ cương, xây dựng Thái Bình phát triển bền vững.

Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, phát huy sức mạnh giá trị văn hóa, con người, phát triển Thái Bình nhanh, bền vững.

Câu 9: Bến Tượng là di tích lịch sử thuộc cụm di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia đình, đền, bến Tượng A Sào (thôn A Sào, xã An Thái, huyện Quỳnh Phụ) gắn với sự kiện lịch sử nào sau đây?

Là nơi voi chiến của Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn bị sa lầy khi ông dẫn quân đến Lục Đầu Giang đánh quân Nguyên Mông?

Là nơi diễn ra trận chiến ác liệt giữa đội quân tượng binh của triều Trần với kỵ binh giặc Nguyên Mông.

Là nơi Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn lập trại nuôi voi chiến.

Câu 10: Đề cương về văn hóa Việt Nam ra đời trong hoàn cảnh nào?

Đất nước còn đang chịu ách thống trị của thực dân Pháp, phát xít Nhật

Đất nước còn đang chịu ách thống trị của thực dân Pháp, đế quốc Mỹ

Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa vừa được thành lập

Đất nước còn đang trong giai đoạn kháng chiến chống Pháp

Câu 11: Đề cương về văn hóa Việt Nam có ý nghĩa quan trọng trong việc:

Tập hợp đội ngũ trí thức, văn nghệ sĩ

Tập hợp công nhân

Tập hợp đội ngũ trí thức Nho học

Tập hợp nông dân

Câu 12: Thuật ngữ “sức mạnh mềm văn hóa” được Đảng đề cập lần đầu tiên trong văn kiện nào?

Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII

Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII (2023)

Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII (2023)

Nghị quyết Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI

Câu 13: Tại Hội nghị văn hóa toàn quốc lần thứ nhất năm 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Văn hóa phải …. cho quốc dân đi”

Soi sáng

Soi đường

Dẫn lối

Chỉ đường

Câu 14: Khi nào có thể hoàn thành cách mạng văn hóa?

Khi cách mạng kinh tế thành công

Khi cách mạng khoa học thành công

Khi cách mạng chính trị thành công

Khi cách mạng xã hội thành công

Advertisement

Câu 15: Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa VIII “Về xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” được ban hành năm nào?

Năm 1995

Năm 1996

Năm 1998

Năm 1997

Câu 16: Đề cương về văn hóa Việt Nam đã đề ra 3 nguyên tắc vận động của nền văn hóa mới, đó là:

Dân tộc hóa, Đại chúng hóa và Hiện đại hóa

Dân tộc hóa, Nhân văn hóa và Khoa học hóa

Dân tộc hóa, Đại chúng hóa và Khoa học hóa

Nhân dân hóa, Dân tộc hóa và Đại chúng hóa

Câu 17: Đề cương về văn hóa Việt Nam ra đời năm nào, do ai soạn thảo?

Năm 1945 do Trường Chinh soạn thảo

Năm 1944 do Tố Hữu soạn thảo

Năm 1943 do Trường Chinh soạn thảo

Năm 1942 do Huỳnh Thúc Kháng soạn thảo

Câu 18: Hội Văn hóa cứu quốc Việt Nam thành lập năm nào?

Năm 1945

Năm 1943

Năm 1946

Năm 1944

Câu 19: Hiện nay việc thực hiện nếp sống văn hóa trên địa bàn tỉnh Thái Bình được thực hiện theo Quyết định nào của Uỷ ban nhân dân tỉnh?

Quyết định số 20/2023/QĐ-UBND

Quyết định số 17/2012/QĐ-UBND

Quyết định số 02/2009/QĐ-UBND

Quyết định số 06/2023/QĐ-UBND

Câu 20: Đề cương về văn hóa Việt Nam khẳng định mối quan hệ mật thiết giữa các lĩnh vực:

Văn hóa, kinh tế và xã hội

Văn hóa, tư tưởng và nghệ thuật

Văn hóa, kinh tế và chính trị

Văn hóa, chính trị và xã hội

Câu 21: Mục tiêu phấn đấu của tỉnh Thái Bình đến năm 2045 là:

Tỉnh phát triển khá trong khu vực đồng bằng sông Hồng

Tỉnh phát triển trong khu vực đồng bằng sông Hồng

Tỉnh phát triển bền vững trong khu vực đồng bằng sông Hồng

Tỉnh phát triển nhanh trong khu vực đồng bằng sông Hồng

Câu 22: Trong Thư gửi các họa sĩ nhân dịp triển lãm hội họa, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Văn hóa nghệ thuật cũng là một ……Anh chị em là …… trên mặt trận ấy”

Lĩnh vực/ chiến sĩ

Mặt trận quan trọng/ chiến sĩ tiên phong

Mặt trận/ chiến sĩ

Lĩnh vực trọng yếu/ chiến sĩ tiên phong

Câu 23: Nhà tưởng niệm danh nhân văn hóa Bùi Viện ở huyện nào?

Huyện Hưng Hà

Huyện Kiến Xương

Huyện Vũ Thư

Huyện Tiền Hải

Câu 24: Văn kiện Chủ nghĩa Mác và văn hóa Việt Nam do ai soạn thảo?

Tố Hữu

Phạm Văn Đồng

Trường Chinh

Hồ Chí Minh

Câu 25: Nội dung nào sau đây có trong giải pháp về “Đổi mới nội dung, phương pháp tuyên truyền, quảng bá, giáo dục, phát huy các giá trị văn hóa, sức mạnh con người Thái Bình trong cán bộ, đảng viên và nhân dân” đã được Chuyên đề năm 2023 của tỉnh chỉ ra?

Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền và phát huy vai trò của hệ thống thông tin đại chúng, mạng xã hội trong tuyên truyền, giáo dục truyền thống văn hóa, văn hiến, yêu nước và cách mạng.

Không ngừng đổi mới và nâng cao việc giảng dạy môn lịch sử địa phương và dân tộc trong các nhà trường.

Tất cả những nội dung trên.

Chú trọng giáo dục đạo đức, nhân cách, kỹ năng sống, giáo dục truyền thống cách mạng, lịch sử địa phương.

Câu 26: Theo Đề cương về văn hóa Việt Nam nguyên tắc “Khoa học hóa” nghĩa là:

Tận dụng các thành quả của cách mạng công nghiệp 4.0

Ứng dụng khoa học công nghệ trong phát triển văn hóa

Đấu tranh chống lại những gì phản khoa học, phản tiến bộ

Xây dựng cách mạng khoa học công nghệ

Câu 27: Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XX xác định xây dựng con người Thái Bình phát triển toàn diện cả về:

Đạo đức, nhân cách, trí tuệ, thể chất và năng lực

Đạo đức, nhân cách, trí tuệ và năng lực

Đạo đức, trí tuệ, thể chất và thẩm mỹ

Đạo đức, nhân cách, trí tuệ, thẩm mỹ và thể chất

Câu 28: Theo Đề cương về văn hóa Việt Nam nguyên tắc “Dân tộc hóa” nghĩa là:

Làm cho văn hóa Việt Nam sánh vai với các cường quốc năm châu

Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc

Chống mọi ảnh hưởng của văn hóa phát xít Pháp – Nhật

Chống mọi ảnh hưởng nô dịch, thuộc địa, làm cho văn hóa nước nhà phát triển độc lập

Câu 29: Chiếng Chèo làng Khuốc nay thuộc xã nào của huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình?

Xã Nguyên Xá

Xã Đông Động

Xã Phong Châu

Xã Đông Các

Câu 30: Theo Đề cương về văn hóa Việt Nam nguyên tắc “Đại chúng hóa” nghĩa là:

Tạo điều kiện thuận lợi cho đại chúng tham gia sáng tạo văn hóa

Chống lại các chính sách, hành động làm cho văn hóa phản lại quần chúng, xa rời quần chúng

Phát triển các phương tiện truyền thông đại chúng

Chống lại các sản phẩm văn hóa tác động xấu tới đại chúng

Văn Mẫu Lớp 7: Dàn Ý Giải Thích Câu Tục Ngữ Ăn Quả Nhớ Kẻ Trồng Cây (4 Mẫu) Những Bài Văn Mẫu Lớp 7

Dàn ý giải thích câu tục ngữ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây

Nội dung chi tiết bao gồm 4 mẫu dàn ý, các bạn học sinh lớp 7 sẽ biết cách lập dàn ý cho bài viết của mình. Mời tham khảo chi tiết ngay sau đây.

1. Mở bài

Dẫn dắt, giới thiệu về câu tục ngữ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây: Biết ơn là một truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Điều đó đã được ông cha ta gửi gắm qua câu “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”.

2. Thân bài

a. Giải thích

– Nghĩa đen, “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” có nghĩa là chúng ta được thưởng thức hoa thơm, quả ngọt cần phải nhớ tới công lao của người gieo trồng.

– Nghĩa bóng, câu tục ngữ nhắc nhở con người sống cần có lòng biết ơn. Khi được hưởng một thành quả nào đó, cần phải trân trọng công lao của những người đã tạo ra nó, nhận được sự giúp đỡ của người khác cần phải biết ơn.

b. Mở rộng vấn đề

– Lòng biết ơn giúp con người biết trân trọng cuộc sống, mọi thứ xung quanh cũng như nhận được tình yêu thương và sự tôn trọng của mọi người xung quanh.

– Biểu hiện của lòng biết ơn:

Trong quá khứ: Việc thờ cúng tổ tiên, lập đền thờ những bậc anh hùng có công với đất nước…

Ở hiện tại: Những ngày lễ lớn như 20 tháng 11, mùng 8 tháng 3, 27 tháng 7 nhằm tri ân những con người, những ngành nghề đã có những đóng góp với xã hội; Những chuyến thăm và tặng quà các thương binh, giúp đỡ những bà mẹ Việt Nam anh hùng, lễ tưởng niệm các liệt sĩ…

c. Liên hệ bản thân

Học sinh có thể bày tỏ lòng biết ơn qua các hành động: lễ phép với ông bà cha mẹ, kính trọng thầy cô giáo, cố gắng học tập tốt…

3. Kết bài

Khẳng định lại giá trị và ý nghĩa của câu tục ngữ: Có ai đó đã từng nói rằng: “Lòng biết ơn không chỉ là đức tín vĩ đại nhất mà còn là khởi nguồn của mọi đức tính tốt đẹp khác”. Quả đúng như vậy mà ông cha ta mới để lại lời khuyên sâu sắc cho con cháu qua câu tục ngữ trên.

I. Mở bài

Dẫn dắt, giới thiệu về câu tục ngữ “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”.

II. Thân bài

1. Giải thích

Nghĩa đen: Khi thưởng thức quả ngọt, cần nhớ đến người trồng cây, chăm sóc để tạo ra chúng.

Nghĩa bóng: Nhắc nhở con người phải có lòng biết ơn, nhớ đến người đã giúp đỡ chúng ta trong lúc khó khăn hoạn nạn.

2. Dẫn chứng

– Thời xưa:

Người ta thường tổ chức cúng kính để cảm ơn trời đất.

Mỗi vụ mùa đều cúng thần linh.

Tục thờ cúng tổ tiên, ông bà, cha mẹ.

– Thời nay:

Các ngày lễ lớn như: Thương binh liệt sĩ, Nhà giáo Việt Nam, Thầy thuốc Việt Nam…

Tinh thần ghi nhớ công ơn về các anh hùng liệt sĩ ngã xuống vì dân tộc, các cuộc đền ơn đáp nghĩa…

III. Kết bài

Khẳng định giá trị của câu tục ngữ “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”.

1. Mở bài

Giới thiệu về câu tục ngữ “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”.

2. Thân bài

a. Giải thích

– “ăn quả”: hành động thưởng thức quả ngọt

– “nhớ”: ghi lại trong trí nhớ để có thể tái hiện lại được.

– “kẻ trồng cây”: người trồng, chăm sóc cây.

b. Vì sao ăn quả phải nhớ kẻ trồng cây?

Bất kì những thành quả nào có được cũng từ quá trình lao động vất vả của con người.

Biết ơn là một truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam cần được giữ gìn và phát huy.

c. Biểu hiện của lòng biết ơn

Tưởng nhớ, tri ân các anh hùng liệt sĩ.

Kính trọng, yêu thương ông bà, cha mẹ.

Biết ơn các thầy cô giáo…

3. Kết bài

Khẳng định giá trị của câu tục ngữ “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” và rút ra bài học cho bản thân.

1. Mở bài

Giới thiệu về câu tục ngữ “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”

2. Thân bài

– Giải thích:

Nghĩa đen: Mỗi người khi được thưởng thức hoa thơm quả ngọt, hãy nhớ đến người đã có công vun trồng, chăm sóc cây cối.

Nghĩa bóng: Câu tục ngữ nhắc nhở con người sống cần có lòng biết ơn. Khi được hưởng một thành quả nào đó, cần phải trân trọng công lao của những người đã tạo ra nó, nhận được sự giúp đỡ của người khác cần phải biết ơn.

Advertisement

– Biết ơn là một truyền thống tốt đẹp, đáng quý của dân tộc Việt Nam. Nhờ có lòng biết ơn mà chúng ta biết trân trọng cuộc sống hơn. Từ đó, mỗi người sẽ trở nên sống tích cực hơn, cố gắng để trở thành người có ích cho xã hội.

– Dẫn chứng:

Quá khứ: Phong tục thờ cúng tổ tiên, tổ chức lễ hội tạ ơn thần linh đã đem lại mùa màng tốt tươi, mưa thuận gió hòa…

Ngày nay: Nhiều ngày lễ lớn nhằm tri ân một đối tượng cụ thể như mùng 8 tháng 3 – Quốc tế phụ nữ, 27 tháng 2 – Ngày thầy thuốc Việt Nam, 27 tháng 7 – Ngày thương binh liệt sĩ Việt Nam, ngày 20 tháng 11 – Ngày nhà giáo Việt Nam…

– Phê phán người có lối sống vô ơn, bội bạc và liên hệ bản thân.

3. Kết bài

Khẳng định giá trị, ý nghĩa to lớn của câu tục ngữ “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”.

Cập nhật thông tin chi tiết về Bộ Đề Đọc Hiểu Ngữ Văn Lớp 7 125 Đề Đọc Hiểu Văn Bản 7 trên website Pwqy.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!