Bạn đang xem bài viết Soạn Sinh 8 Bài 57: Tuyến Tụy Và Tuyến Trên Thận Giải Sgk Sinh Học 8 Trang 181 được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Pwqy.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Lý thuyết Tuyến tụy và tuyến trên thận
Trả lời câu hỏi Sinh 8 Bài 57
Giải bài tập Sinh học 8 Bài 57 trang 181
Trắc nghiệm Tuyến tụy và tuyến trên thận
1. Đặc điểm
Nằm ở ổ bụng được coi là 1 phần của hệ tiêu hóa, được bao quang bởi lá lách, gan, dạ dày, túi mật và ruột non, nằm ở phía sau dạ dày sát thành sau ổ bụng.
Có kích thước dài khoảng 15,24cm, có hình chữ nhật và bằng phẳng.
2. Chức năng của tuyến tụy
Tiết dịch tụy theo ống dẫn đổ vào tá tràng: giúp biến đổi thức ăn trong ruột non (chức năng ngoại tiết)
Tế bào tập hợp lại thành đảo tụy: tiết các hoocmôn điều hòa lượng đường trong máu (chức năng nội tiết)
– Tế bào đảo tụy gồm:
Tế bào alpha → tiết hoocmôn glucagon
Tế bào beta → tiết hoomon insulin
– Vai trò của hoocmôn tuyến tụy
Có vai trò trong việc điều hòa lượng đường huyết của cơ thể giữ ở mức ổn định khoảng 0.12%
Khi lượng đường (glucose) trong máu tăng cao → kích thích tế bào → tiết hoocmôn insulin → phân giải glucose thành glicogen tích trữ trong gan và cơ → đường trong máu giảm xuống
Khi lượng đường (glucose) trong máu giảm → kích thích tế bào → tiết hoocmôn glucagon → chuyển hóa glicogen tích lũy trong gan thành glucose → đường trong máu tăng lên
→ Nhờ có tác dụng đối lập của hai loại hooc mon của tế bảo đảo tụy mà tỉ lệ đường huyết luôn ổn định.
3. Rối loạn hoạt động của tuyến tụy
– Sự rối loạn trong hoạt động nội tiết của tuyến tụy sẽ dẫn tới bệnh tiểu đường (lượng đường trong máu cao) hoặc chứng hạ đường huyết (lượng đường trong máu giảm).
– Bệnh tiểu đường: do hàm lượng đường trong máu cao làm cho thận không hấp thu hết nên đi tiểu tháo ra đường.
Nguyên nhân: do tụy không tiết hoocmôn insulin hoặc do tế bào gan, cơ không tiếp nhận insulin
Hậu quả: dễ bị cao huyết áp, xơ cứng động mạch, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não gây bại liệt hoặc tử vong.
Bệnh hạ đường huyết: hàm lượng đường trong máu giảm do tế bào → không tiết hoocmôn glucagon.
Advertisement
1. Đặc điểm
– Gồm hai tuyến nằm ở đầu trước hai quả thận
– Chia làm hai miền: miền vỏ và miền tủy có nguồn gốc và chức năng khác nhau
Miền vỏ gồm: lớp cầu, lớp sợi và lớp lưới
Miền tủy
2. Chức năng của các hoocmôn tuyến trên thận
* Hoocmôn vỏ tuyến
Lớp ngoài (lớp cầu): tiết hoocmôn điều hòa các muối natri, kali trong máu
Lớp giữa (lớp sợi): tiết hoocmôn điều hòa lượng đường huyết (tạo glucose từ protein và lipit)
Lớp trong (lớp lưới): tiết các hoocmôn điều hòa sinh dục nam, gây những biến đổi đặc tính sinh dục ở nam
* Hoocmôn tủy tuyến
Có cùng nguồn gốc với thần kinh giao cảm.
Tiết 2 loại hoocmôn là: adrenalin và noradrenalin: gây tăng nhịp tim, co mạch, tăng nhịp hô hấp, dãn phế quản và góp phần điều chỉnh lượng glucagon điều chỉnh lượng đường huyết khi bị hạ đường huyết
Bệnh suy vỏ thượng thận kinh diễn: bệnh Addison
Bệnh cường vỏ thận loại chuyển hỏa: bệnh Cushing
Bệnh cường vỏ thận tiên phát: bệnh Conn
Bệnh cường kích tố dục nam
Bệnh cường tủy thận: Bệnh Pheocromoxytom
Câu hỏi trang 179
Hãy nêu chức năng của tuyến tuỵ
Trả lời:
Tuyến tuỵ là một tuyến pha, vừa tiết dịch tiêu hoá (chức năng ngoại tiết) vừa tiết hoocmôn. Có 2 loại hoocmôn là insulin và glucagôn có tác dụng điều hoà lượng đường trong máu luôn ổn định: insulin làm giảm đường huyết khi đường huyết tăng, glucagôn làm tăng đường huyết khi lượng dường trong máu giảm.
Câu hỏi trang 179: Dựa vào các thông tin trên, hãy trình bày tóm tắt quá trình điều hoà lượng đường huyết giữ được mức ổn định?
Trả lời:
– Sau bữa ăn nồng độ glucôzo trong máu tăng lên kích thích tế bào B tiết ra insulin , hoocmôn này có tác dụng chuyển glucôzơ thành glicôgen dự trữ trong gan và làm tăng tính thấm ở tế bào, tế bào tăng nhận và sử dụng glicôzơ, do vậy nồng độ glucôzơ trong máu giảm xuống và duy trì ờ nồng độ 0,1 %.
– Sau khi chạy lao động thì nồng độ glucôzơ trong máu giảm xuống kích thích tế bào a tuy tiết ra hoocmôn glucagôn, hoocmôn này có tác dụng chuyển glicôgen có ở gan thành glucôzơ. Glucôzơ từ gan vào máu, làm cho nồng độ glucôzơ trong máu tăng lên đến khoảng 0,1 %.
Trình bày chức năng của các hoocmôn tuyến tụy?
Gợi ý đáp án:
Tuyến tụy là một tuyến phụ, vừa tiết dịch tiêu hóa (chức năng ngoại tiết) vừa tiết hoocmôn. Có 2 loại hoocmôn là insulin và glucagôn có tác dụng điều hòa lượng đường trong máu luôn ổn định: insulin làm giảm đường huyết khi đường huyết tăng, glucagôn làm tăng đường huyết khi lượng đường trong máu giảm.
Trình bày vai trò của tuyến trên thận?
Gợi ý đáp án:
Tuyến trên thận gồm phần vỏ và phần tủy. Phần vỏ tiết các hoocmôn có tác dụng điều hòa đường huyết, điều hòa các muối natri, kali trong máu và làm thay đổi các đặc tính sinh dục nam.
Phần tủy tiết ađrênalin và norađrênalin có tác dụng điều hòa hoạt động tim mạch vờ hồ hấp, góp phần cùng glucagôn điều chỉnh lượng đường trong máu.
Câu 1. Hoocmôn insulin do tuyến tuỵ tiết ra có tác dụng sinh lí như thế nào ?
A. Chuyển glicôgen thành tinh bột dự trữ trong gan và cơ
B. Chuyển glucôzơ thành tinh bột dự trữ trong gan và cơ
C. Chuyển glicôgen thành glucôzơ dự trữ trong gan và cơ
D. Chuyển glucôzơ thành glicôgen dự trữ trong gan và cơ
A. Insulin và canxitônin
B. Ôxitôxin và tirôxin
C. Insulin và glucagôn
D. Insulin và tirôxin
A. GH
B. Glucagôn
C. Insulin
D. Ađrênalin
Câu 4. Vỏ tuyến trên thận được phân chia làm mấy lớp ?
A. 2 lớp B. 3 lớp
C. 4 lớp D. 5 lớp
Câu 5. Lớp nào của vỏ tuyến trên thận tiết ra hoocmôn điều hoà đường huyết ?
A. Lớp lưới
B. Lớp cầu
C. Lớp sợi
D. Tất cả các phương án còn lại
A. Norađrênalin
B. Cooctizôn
C. Canxitônin
D. Tirôxin
A. Tuyến tùng
B. Tuyến trên thận
C. Tuyến tuỵ
D. Tuyến giáp
A. Tất cả các phương án còn lại
B. Dãn phế quản
C. Tăng nhịp tim
D. Tăng nhịp hô hấp
Soạn Sinh 8 Bài 8: Cấu Tạo Và Tính Chất Của Xương Giải Sgk Sinh Học 8 Trang 31
1. Cấu tạo của xương dài
Cấu tạo 1 xương dài gồm có:
– Hai đầu xương là mô xương xốp, có các nan xương xếp theo kiểu vòng cung tạo ra các ô trống có chứa tủy đỏ. Bọc 2 đầu xương là lớp sụn.
– Thân xương có hình ống, cấu tạo từ ngoài vào trong có: màng xương mỏng → mô xương cứng → khoang xương. Khoang xương chứa tủy xương, tủy đỏ (trẻ em), tủy vàng (người trưởng thành).
2. Chức năng của xương dài
Bảng 8-1. Đặc điểm cấu tạo và chức năng của xương dài
Các phần của xương
Cấu tạo
Chức năng
Đầu xương
– Sụn bọc đầu xương
– Mô xương xốp gồm các nan xương
– Giảm ma sát trong khớp xương
– Phân tán lực tác động
– Tạo các ô chứa tủy đỏ
Thân xương
– Màng xương
– Mô xương cứng
– Khoang xương
– Giúp xương phát triển to bề ngang
– Chịu lực, đảm bảo vững chắc
– Chứa tủy đỏ ở trẻ em, tủy vàng ở người lớn.
3. Cấu tạo xương ngắn và xương dẹt
– Xương ngắn và xương dẹt không có cấu tạo hình ống.
– Bên ngoài là mô xương cứng, bên trong là mô xương xốp gồm nhiều nan xương và nhiều hốc nhỏ chứa đầy tủy đỏ.
– Sự to ra của xương:
Tế bào ở màng xương phân chia → các tế bào mới → đẩy vào trong và hóa xương → xương to ra
Ở người trưởng thành sụn tăng trưởng không còn khả năng hóa xương → không cao thêm
Người già: xương bị phân hủy nhanh hơn sự tạo thành và tỷ lệ cốt giao giảm → xương xốp, giòn, dễ gãy, sự phục hồi diễn ra chậm, không chắc chắn.
– Sự dài ra của xương: nhờ vào sự phân chia của các tế bào ở sụn tăng trưởng.
– Xương được cấu tạo từ:
Chất hữu cơ là cốt giao: đảm bảo tính mềm dẻo của xương.
Chất khoáng chủ yếu là Canxi đảm bảo tính tính bền chắc của xương.
Cấu tạo hình ống, nan xương ở đầu xương xếp vòng cung có ý nghĩa gì đối với chức nâng nâng đỡ của xương?
Trả lời:
Cấu tạo hình ống làm cho xương nhẹ và vững chắc. Nan xương xếp vòng cung có tác dụng phân tán lực làm tăng khả năng chịu lực. Người ta vận dụng kiểu cấu tạo hình ống của xương và cấu trúc hình vòm trong kỹ thuật xây dựng để đảm bảo độ bền vững mà tiết kiệm được nguyên vật liệu. Ví dụ: làm cột trụ, vòm cửa…
Quan sát hình 8 -5 hãy cho biết vai trò của sụn tăng trưởng
Trả lời:
Các tế bào ở sụn tăng trưởng phân chia và hoá xương làm xương dài ra. Đến tuổi trưởng thành, sự phân chia của sụn tăng trường không còn thực hiện dược nữa, do đó người không cao thêm. Tuy nhiên, màng xương vẫn có khả năng sinh ra tế bào xương để bổi đắp phía ngoài của thân xương làm cho xương lớn lèn, trong khi các tế bào huỷ xương tiêu huỷ thành trong của ống xương làm cho khoang xương ngày càng rộng ra.
Xác định các chức năng tương ứng với các phần của xương ở bảng sau bằng cách ghép chữ (a, b, c…) với số (1, 2, 3…) sao cho phù hợp.
Các phần của xương
Trả lời: chức năng phù hợp
Chức năng
1. Sụn đầu xương
2. Sụn tăng trưởng
3. Mô xương xốp
4. Mô xương cứng
5. Tủy xương
a) Sinh hồng cầu, chứa mỡ ở người già
b) Giảm ma sát trong khớp
c) Xương lớn lên về bề ngang
d) Phân tán lực, tạo ô chứa tủy
e) Chịu lực
f. Xương dài ra
Gợi ý đáp án
Ghép chữ vào chức năng tương ứng với các phần của xương như sau:
1. b ; 2.f ; 3.d
4.e ; 5.a .
Thành phần hóa học của xương có ý nghĩa gì đối với chức năng của xương ?
Gợi ý đáp án
Thành phần hóa học đảm bảo mật độ xương phù hợp với hai tính chất bao gồm:
Tính rắn bao gồm các chất vô cơ
Tính đàn hồi bao gồm các chất hữu cơ
Cụ thể các thành phần hóa học ở xương bao gồm:
Xương tươi ở người lớn:
50% nước
17.75% mỡ
12.45% chất hữu cơ
21.8% chất vô cơ
Xương khô (đã bóc tách mỡ và nước): Chứa khoảng 2/3 là chất vô cơ và 1/3 là chất hữu cơ:
Advertisement
Chất hữu cơ chiếm khoảng 33.3%, chủ yếu là cốt bào (osseine) bao gồm các sợi keo và tế bào xương.
Chất vô cơ chiếm khoảng 66.7%, chủ yếu là các chất muối vôi, chẳng hạn như phosphat Ca 51.04%, carbornat Ca 11.3%, Kluorur Ca 2.0%, phosphat Mg 1.16%, carbonat và chlorur Ca 1.2%.
Hãy giải thích vì sao xương động vật được hầm (đun sôi lâu) thì bở?
Gợi ý đáp án
Khi hầm xương bò, lợn… chất cốt giao bị phân hủy. Vì vậy, nước hầm xương thường sánh và ngọt, phần xương còn lại là chất vô cơ (không còn cốt giao) nên bở.
Hoá Học 8 Bài 16: Phương Trình Hóa Học Giải Hoá Học Lớp 8 Trang 57, 58
Giải bài tập Hóa 8 Bài 15 trang 57, 58 Bài 1 trang 57
a) Phương trình hóa học biểu diễn gì, gồm công thức hóa học của những chất nào?
b) Sơ đồ của phản ứng khác với phương trình hóa học của phản ứng ở điểm nào?
c) Nêu ý nghĩa của phương trình hóa học?
Gợi ý đáp án:
a) Phương trình hóa học biểu diễn ngắn gọn phản ứng hóa học, gồm công thức hóa học của chất phản ứng và sản phẩm phản ứng.
b) Sơ đồ của phản ứng khác với phương trình hóa học là chưa có hệ số thích hợp, tức là chưa cân bằng nguyên tử. Tuy nhiên có một số trường hợp thì sơ đồ cũng là phương trình hóa học.
c) Phương trình hóa học cho biết tỉ lệ về số nguyên tử, số phân tử giữa các chất trong phản ứng cũng như từng cặp chất trong phản ứng.
Bài 2 trang 57Cho sơ đồ của các phản ứng sau:
a) Na + O2 → Na2O.
b) P2O5 + H2O → H3PO4.
Lập phương trình hóa học và cho biết tỉ lệ số nguyên tử, số phân tử của các chất trong mỗi phản ứng.
Gợi ý đáp án:
Phương trình hóa học của phản ứng :
a) 4Na + O2 → 2Na2O
Số nguyên tử Na : số phân tử oxi : số phân tử Na2O là 4 : 1 : 2
b) P2O5 + 3H2O → 2H3PO4
Số phân tử P2O5 : số phân tử H2O : số phân tử H3PO4 là 1 : 3 :2
Bài 3 trang 58Yêu cầu làm như bài tập 2 theo sơ đồ của các phản ứng sau:
a) HgO → Hg + O2.
b) Fe(OH)3 → Fe2O3 + H2O
Gợi ý đáp án:
Phương trình hóa học của phản ứng:
a) 2HgO → 2Hg + O2.
Số phân tử HgO : số nguyên tử Hg : số phân tử O2 là 2 : 2 :1.
2Fe(OH)3 → Fe2O3 + 3H2O.
Số phân tử Fe(OH)3 : số phân tử Fe2O3 : số phân tử H2O là 2 : 1 : 3.
Bài 4 trang 58Cho sơ đồ phản ứng sau:
Na2CO3 + CaCl2 → CaCO3 + NaCl.
a) Lập phương trình hóa học của phản ứng.
b) Cho biết tỉ lệ số phân tử của 4 cặp chất trong phản ứng (tùy chọn).
Gợi ý đáp án:
a) Phương trình hóa học của phản ứng:
Na2CO3 + CaCl2 → CaCO3 + 2NaCl.
b) Số phân tử Na2CO3 : số phân tử CaCl2 = 1 : 1
Số phân tử CaCO3 : số phân tử NaCl = 1 : 2
Số phân tử Na2CO3 : số phân tử NaCl = 1 : 2
Số phân tử CaCl2 : Số phân tử CaCO3 = 1 : 1
Bài 5 trang 58Biết rằng kim loại magie Mg tác dụng với axit sunfuric H2SO4 tạo ra khí hiđro H2 và chất magie sunfat MgSO4.
a) Lập phương trình hóa học của phản ứng.
b) Cho biết tỉ lệ số nguyên tử magie lần lượt với số phân tử của ba chất khác trong phản ứng.
Gợi ý đáp án:
a) Phương trình hóa học của phản ứng:
Mg + H2SO4 → MgSO4 + H2
b) Số nguyên tử Mg : số phân tử H2SO4 = 1:1
Số nguyên tử Mg : số phân tử MgSO4 = 1:1
Số nguyên tử Mg : số phân tử H2 = 1:1.
Bài 6 trang 58Biết rằng photpho đỏ P tác dụng với khí oxi tạo hợp chất P2O5.
a) Lập phương trình hóa học của phản ứng.
b) Cho biết tỉ lệ số nguyên tử P lần lượt với số phân tử của hai chất khác trong phản ứng.
Gợi ý đáp án:
a) Phương trình hóa học của phản ứng : 4P + 5O2 → 2P2O5.
b) Số nguyên tử P : số phân tử oxi : số phân tử P2O5 là 4 : 5 : 2.
Số nguyên tử P : số phân tử P2O5 = 4:2 = 2:1
Bài 7 trang 58Hãy chọn hệ số và công thức hóa học và thích hợp đặt vào những chỗ có dấu hỏi trong các phương trình hóa học sau (chép vào vở bài tập)
Advertisement
a) ?Cu + ? → 2CuO
b) Zn + ?HCl → ZnCl2 + H2
c) CaO + ?HNO3 → Ca(NO3)2 + ?
Gợi ý đáp án:
Phương trình hóa học của phản ứng:
a) 2Cu + O2 → 2CuO
b) Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2
c) CaO + 2HNO3 → Ca(NO3)2 + H2O.
Lý thuyết Phương trình hóa học1. Các bước lập phương trình hóa học
Xét phản ứng giữa canxi với nước tạo thành canxihidroxit. Lập PTHH
Bước 1: Viết sơ đồ phản ứng:
Ca + H2O → Ca(OH)2 + H2
Bước 2: Cân bằng số nguyên tử mỗi nguyên tố
Bên phải số nguyên tử O là 2, nguyên tử H là 4 còn ở vế bên trai trong phân tử nước số nguyên tử O là 1, nguyên tử H là 2. Tức là số nguyên tử O, H ở vế phải gấp 2 lần vế trái
Do vậy cần thêm hệ số 2 vào trước phân tử nước ở vế trái.
Sau khi thêm hệ số ta thấy số nguyên tử Ca, O, H ở 2 vế bằng nhau.
Vậy phương trình đã cân bằng xong.
Bước 3: Viết PTHH:
Ca + 2H2O → Ca(OH)2 + H2
2. Ý nghĩa của phương trình hóa học
Cho biết tỉ lệ về số nguyên tử, phân tử giữa các chất trong phản ứng. Tỉ lệ này bằng tỉ số hệ số các chất trong phương trình
VD: ở phản ứng trên, tỉ lệ
số nguyên tử Ca : số phân tử H2O : số phân tử Ca(OH)2 : số phân tử H2 = 1:2:1:1
hiểu là cứ 1 nguyên tử Ca sẽ tác dụng với 2 phân tử H2O tạo ra 1 phân tử Ca(OH)2 và giải phóng 1 phân tử H2O
Soạn Bài Tôi Đi Học Soạn Văn 8 Tập 1 Bài 1 (Trang 5)
Soạn bài Tôi đi học
Soạn bài Tôi đi học – Mẫu 1 Soạn văn Tôi đi học chi tiếtI. Tác giả
– Thanh Tịnh (1911 – 1988), tên khai sinh là Trần Văn Sinh.
– Quê quán: xóm Gia Lạc, ven sông Hương, ngoại ô thành phố Huế.
– Năm 1936, Thanh Tịnh cho xuất bản tập thơ Hận chiến trường.
– Năm 1941, ông và hai bài thơ của ông (“Mòn mỏi” và “Tơ trời với tơ lòng”) được Hoài Thanh – Hoài Chân giới thiệu trong quyển Thi nhân Việt Nam.
– Sau Cách mạng tháng 8, Thanh Tịnh làm Tổng thư ký Hội Văn hóa cứu quốc Trung bộ.
– Năm 1948, ông gia nhập bộ đội. Sau đó, ông tham gia phụ trách đoàn kịch Chiến Thắng của Bộ Tổng tư lệnh Quân đội nhân dân Việt Nam.
– Năm 1945, ông tham gia phụ trách rồi làm Chủ nhiệm tạp chí Văn nghệ quân đội. Về sau, ông thôi làm lãnh đạo, để chuyên sáng tác.
– Năm 1957, ông tham gia thành lập Hội nhà văn Việt Nam (1957), và trở thành Ủy viên Ban chấp hành Hội khóa I, II.
– Ngoài ra, ông còn là Ủy viên Liên hiệp các hội văn học nghệ thuật Việt Nam.
– Ông từng được nhận giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam (1951 – 1952).
– Năm 2007, Thanh Tịnh được trao tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
– Một số tác phẩm tiêu biểu:
Trước cách mạng: Hận chiến trường (tập thơ, 1937), Quê mẹ (truyện ngắn, 1941), Chị và em (truyện ngắn, 1942)…
Sau cách mạng: Sức mồ hôi (ca dao – 1954), Những giọt nước biển (tập truyện ngắn – 1956), Đi từ giữa mùa sen (truyện thơ -1973)…
II. Tác phẩm
1. Xuất xứ
Truyện ngắn Tôi đi học được in trong tập truyện “Quê mẹ” (1941).
2. Bố cục
Gồm 3 phần:
Phần 1: Từ đầu đến “Ý nghĩ thoáng qua trong trí tôi nhẹ nhàng như một làn mây lướt ngang trên ngọn núi”. Cảm xúc của nhân vật tôi trên con đường từ nhà đến trường.
Phần 2. Tiếp theo đến “lòng tôi vẫn không cảm thấy xa nhà hay xa mẹ tôi chút nào hết”. Cảm xúc của nhân vật tôi khi đứng trước sân trường.
Phần 3. Còn lại. Cảm xúc của nhân vật tôi khi lần đầu bước vào lớp học.
3. Tóm tắt
Hằng năm, cứ cuối thu là những kỉ niệm của buổi đầu đến trường lại mơn man trong lòng tôi. Con đường đi học vốn rất quen thuộc bỗng trở nên xa lạ. Trong khoảnh khắc cùng mẹ bước đi trên con đường ấy, tôi cảm thấy bản thân đã đổi khác. Khi đến sân trường Mĩ Lí, tôi thấy mình như nhỏ bé và có chút bỡ ngỡ. Đến khi ông đốc gọi tên, tôi lo sợ và nép vào lòng mẹ bật khóc. Những lời an ủi của ông đốc vang lên khiến đám học sinh an tâm hơn, theo thầy giáo bước vào lớp học. Khung cảnh trong lớp dường như quen thuộc, ngay cả người bạn mới. Thầy giáo bắt đầu giảng bài – bài tập đọc: Tôi đi học.
III. Đọc – hiểu văn bản
1. Cảm xúc của nhân vật tôi trên con đường từ nhà đến trường
– Hoàn cảnh:
Hằng năm cứ vào cuối thu khi lá ngoài đường rụng nhiều, trên không có những đám mây bàng bạc.
Hình ảnh những em bé núp dưới nón mẹ trong buổi đầu đến trường.
– Những hồi tưởng của nhân vật tôi khi cùng mẹ đến trường:
Cảnh vật, con đường vốn đi lại nhiều lần nhưng hôm nay bỗng nhiên thấy lạ.
Cảm nhận thấy bản thân dường như đã thay đổi: “Trong chiếc áo vải dù đen dài tôi cảm thấy mình trang trọng và đứng đắn hơn”.
Muốn tự mình cầm sách vở.
2. Cảm xúc của nhân vật tôi khi đứng trước sân trường
– Khung cảnh: Trước sân trường Mĩ Lí dày đặc người, ai cũng quần áo sạch sẽ. Không khí tựu trường vui tươi, nhồn nhịp.
– Tâm trạng:
Cảm thấy mình quá nhỏ bé, còn ngôi trường thì rộng lớn.
Lo sợ những điều vẩn vơ.
Khi sắp bước vào lớp học: giật mình khi bị gọi tên bị gọi tên, nhìn thấy mấy cậu bạn nức nở khóc liền dúi vào lòng mẹ khóc theo.
3. Cảm xúc của nhân vật tôi khi lần đầu bước vào lớp học
– Cảm thấy vừa xa lạ, vừa quen thuộc.
– Nhìn ngắm những đồ vật sẽ gắn bó với mình.
– Hình ảnh người thầy đang viết bài cắt đứt dòng suy nghĩ.
IV. Tổng kết
– Nội dung: Thanh Tịnh đã diễn tả được những kỉ niệm trong sáng của tuổi học trò, đặc biệt là buổi đầu đi học qua truyện ngắn Tôi đi học.
– Nghệ thuật: Nghệ thuật tự sự đan xen miêu tả và biểu cảm, hình ảnh trong sáng giản dị…
Soạn văn Tôi đi học ngắn gọnI. Trả lời câu hỏi
Câu 1. Những gì đã gợi lên trong lòng nhân vật “tôi” kỉ niệm về buổi tựu trường đầu tiên. Đọc toàn bộ truyện ngắn, em thấy những kỉ niệm này được nhà văn diễn tả theo trình tự như thế nào?
– Những cơ sở để gợi lên trong lòng nhân vật “tôi” kỉ niệm về buổi tự trường:
Hằng năm cứ vào cuối thu khi lá ngoài đường rụng nhiều, trên không có những đám mây bàng bạc.
Hình ảnh những em bé núp dưới nón mẹ trong buổi đầu đến trường.
– Những kỉ niệm được nhà văn diễn tả theo dòng hồi tưởng của nhân vật từ hiện tại đến quá khứ, theo không gian từ con đường đi học đến sân trường Mĩ Lí.
Câu 2. Tìm những hình ảnh, chi tiết diễn tả tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” khi cùng mẹ đi trên đường đến trường, khi nghe gọi tên và phải rời xa vòng tay mẹ cùng các bạn đi vào lớp, khi ngồi trong lớp đón giờ học đầu tiên.
– Khi cùng mẹ đi trên đường đến trường:
Cảnh vật, con đường vốn đi lại nhiều lần nhưng hôm nay bỗng nhiên thấy lạ.
Cảm nhận thấy bản thân dường như đã thay đổi: “Trong chiếc áo vải dù đen dài tôi cảm thấy mình trang trọng và đứng đắn hơn”.
Muốn tự mình cầm sách vở.
– Khi phải rời xa vòng tay mẹ cùng các bạn vào lớp học: giật mình khi bị gọi tên bị gọi tên, nhìn thấy mấy cậu bạn nức nở khóc liền dúi vào lòng mẹ khóc theo.
– Khi ngồi trong lớp học: Cảm thấy mùi hương lạ xông vào lớp học, ngắm nhìn mọi vật xung quanh, không cảm thấy xa lạ với người bạn bên cạnh, nhìn theo cánh chim ngoài kia để nhớ lại kỉ niệm cũ…
Câu 3. Em có cảm nhận gì về thái độ cử chỉ của những người lớn (ông đốc, thầy giáo đón nhận học trò mới, phụ huynh) đối với các em bé lần đầu đi học?
– Ông đốc: “nhìn chúng tôi bằng cặp mắt hiền từ và cảm động”, “ tươi cười, nhẫn nại khuyên bảo học trò: Các em đừng khóc, trưa nay các em được về nhà cơ mà…”
– Thầy giáo: chờ đón bằng tấm lòng chân thành.
– Phụ huynh: âu yếm, vỗ về khi những cô cậu học trò bật khóc
Câu 4. Hãy tìm và phân tích các hình ảnh so sánh được nhà văn sử dụng trong truyện ngắn:
– “… những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cánh hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng”. Diễn tả một tình cảm đầy đẹp đẽ, trong sáng và thơ ngây của một tâm hồn con trẻ.
– “Ý nghĩ ấy thoáng qua trong trí tôi nhẹ nhàng như một làn mây lướt ngang trên ngọn núi”. Diễn tả những ý nghĩ diễn ra nhanh chóng, nhẹ nhàng.
– “Họ như con chim non đứng bên bờ tổ nhìn quãng trời rộng muốn bay, nhưng còn ngập ngừng e sợ”. Cho thấy sự non nớt, ngây thơ và có chút sợ sệt của những học sinh mới.
– “Hết co lên một chân, các cậu lại duỗi mạnh như đá một quả banh tưởng tượng”. Cho thấy tâm trạng hồi hộp của những cậu học sinh.
– “trường Mĩ Lí trông vừa xinh xắn, vừa oai nghiêm như cái đình làng Hòa Ấp” Miêu tả rõ hơn hình ảnh ngôi trường.
Câu 5. Nhận xét về đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn này. Sức cuốn hút của tác phẩm theo em được tạo nên từ đâu?
– Đặc sắc nghệ thuật:
Đan xen giữa miêu tả, biểu cảm
Hình ảnh gần gũi, nhẹ nhàng, trong sáng
– Sức cuốn hút của truyện là ở chỗ đã diễn tả tinh tế những cảm xúc của buổi đầu tựu trường, gợi lên trong mỗi người nhớ về những kỉ niệm đó.
II. Luyện tập
Câu 1. Phát biểu cảm nghĩ của em về dòng cảm xúc của nhân vật tôi trong truyện ngắn Tôi đi học?
Dòng cảm xúc của nhân vật tôi trong truyện ngắn Tôi đi học được khắc họa một cách chân thực, tự nhiên và gợi lên cho người đọc những kỉ niệm về buổi đầu đến trường.
Câu 2. Viết bài văn ngắn ghi lại ấn tượng của em trong buổi đến trường khai giảng lần đầu tiên.
Gợi ý:
Buổi đầu tiên đến trường dự lễ khai giảng của tôi có thật nhiều kỉ niệm đẹp đẽ. Hôm ấy, tôi đã thức dậy từ rất sớm để chuẩn bị sách vở thật đầy đủ. Đúng bảy giờ, bà ngoại chở tôi đến trường trên chiếc xe đạp vốn đã rất thân quen. Bầu trời hôm nay dường như cao và xanh hơn mọi ngày. Tôi ngắm nhìn cảnh vật hai bên đường mà lòng cảm thấy bồi hồi. Dù đã đến trường nhận lớp và được làm quen với thầy cô, bạn bè trước đó. Nhưng tôi vẫn cảm thấy vô cùng háo hức. Tôi mặc bộ đồng phục mới, đi đôi dép mà mẹ đã tặng cho tôi và cùng bà bước vào trường. Cô giáo đã đứng chờ ở đầu hàng của lớp tôi để đón các bạn học sinh. Tôi chào tạm biệt bà và ngồi vào chỗ theo sự sắp xếp của cô. Buổi lễ khai giảng diễn ra thật trịnh trọng với lời phát biểu của thầy hiệu trưởng, lời phát biểu của anh chị học sinh cuối cấp và của một bạn học sinh lớp Một. Cuối buổi lễ, thầy hiệu trưởng đã thay mặt thầy cô đánh tiếng trống khai trường. Khi nghe tiếng trống ấy, tôi cảm thấy bồi hồi và thật xúc động. Buổi khai trường đầu tiên của tôi đã trở thành một kí ức thật đẹp đẽ.
Soạn bài Tôi đi học – Mẫu 2I. Trả lời câu hỏi
Câu 1. Những gì đã gợi lên trong lòng nhân vật “tôi” kỉ niệm về buổi tựu trường đầu tiên. Đọc toàn bộ truyện ngắn, em thấy những kỉ niệm này được nhà văn diễn tả theo trình tự như thế nào?
– Những kỉ niệm về buổi tựu trường đầu tiên trong lòng nhân vật “tôi” được gợi lên từ hoàn cảnh hiện tại.
– Những kỉ niệm được nhà văn diễn tả theo dòng hồi tưởng của nhân vật từ hiện tại đến quá khứ, theo không gian từ con đường đi học đến sân trường Mĩ Lí.
Câu 2. Tìm những hình ảnh, chi tiết diễn tả tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” khi cùng mẹ đi trên đường đến trường, khi nghe gọi tên và phải rời xa vòng tay mẹ cùng các bạn đi vào lớp, khi ngồi trong lớp đón giờ học đầu tiên.
– Khi cùng mẹ đi trên đường đến trường:
Cảnh vật, con đường vốn đi lại nhiều lần nhưng hôm nay bỗng nhiên thấy lạ.
Cảm nhận thấy bản thân dường như đã thay đổi: “Trong chiếc áo vải dù đen dài tôi cảm thấy mình trang trọng và đứng đắn hơn”.
Muốn tự mình cầm sách vở.
– Khi nghe gọi tên: giật mình và lúng túng khi nghe gọi đến tên mình.
– Khi phải rời xa vòng tay mẹ cùng các bạn vào lớp học: giật mình khi bị gọi tên bị gọi tên, nhìn thấy mấy cậu bạn nức nở khóc liền dúi vào lòng mẹ khóc theo.
– Khi ngồi trong lớp học: Cảm thấy mùi hương lạ xông vào lớp học, ngắm nhìn mọi vật xung quanh, không cảm thấy xa lạ với người bạn bên cạnh, nhìn theo cánh chim ngoài kia để nhớ lại kỉ niệm cũ…
Câu 3. Em có cảm nhận gì về thái độ cử chỉ của những người lớn (ông đốc, thầy giáo đón nhận học trò mới, phụ huynh) đối với các em bé lần đầu đi học?
– Ông đốc: “nhìn chúng tôi bằng cặp mắt hiền từ và cảm động”, “ tươi cười, nhẫn nại khuyên bảo học trò: Các em đừng khóc, trưa nay các em được về nhà cơ mà…”
– Thầy giáo: chờ đón bằng tấm lòng chân thành.
– Phụ huynh: âu yếm, vỗ về khi những cô cậu học trò bật khóc
Câu 4. Hãy tìm và phân tích các hình ảnh so sánh được nhà văn sử dụng trong truyện ngắn:
– “… những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cánh hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng”. Diễn tả một tình cảm đầy đẹp đẽ, trong sáng và thơ ngây của một tâm hồn con trẻ.
– “Ý nghĩ ấy thoáng qua trong trí tôi nhẹ nhàng như một làn mây lướt ngang trên ngọn núi”. Diễn tả những ý nghĩ diễn ra nhanh chóng, nhẹ nhàng.
– “Họ như con chim non đứng bên bờ tổ nhìn quãng trời rộng muốn bay, nhưng còn ngập ngừng e sợ”. Cho thấy sự non nớt, ngây thơ và có chút sợ sệt của những học sinh mới.
– “Hết co lên một chân, các cậu lại duỗi mạnh như đá một quả banh tưởng tượng”. Cho thấy tâm trạng hồi hộp của những cậu học sinh.
– “trường Mĩ Lí trông vừa xinh xắn, vừa oai nghiêm như cái đình làng Hòa Ấp” Miêu tả rõ hơn hình ảnh ngôi trường.
Câu 5. Nhận xét về đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn này. Sức cuốn hút của tác phẩm theo em được tạo nên từ đâu?
– Đặc sắc nghệ thuật:
Đan xen giữa miêu tả, biểu cảm
Hình ảnh gần gũi, nhẹ nhàng, trong sáng
– Sức cuốn hút của truyện: tình huống truyện, hình ảnh gần gũi…
II. Luyện tập
Câu 1. Phát biểu cảm nghĩ của em về dòng cảm xúc của nhân vật tôi trong truyện ngắn Tôi đi học?
Nhân vật “tôi” bồi hồi xúc động trước biến đổi về thiên nhiên, cảnh vật.
Muốn thử sức mình cầm sách vở, bút thước
Thấy trường vừa xinh xắn vừa oai nghiêm như đình làng.
Vui vẻ trước sự chào đón của thầy cô, bịn rịn lưu luyến mẹ.
Câu 2. Viết bài văn ngắn ghi lại ấn tượng của em trong buổi đến trường khai giảng lần đầu tiên.
Gợi ý:
Ngày khai trường chắc hẳn đã để lại những kỉ niệm sâu sắc trong mỗi người. Đối với tôi, đó chính là ngày khai trường đầu tiên.
Đến bây giờ em vẫn nhớ như in giai điệu của bài hát “Ngày đầu tiên đi học” đã vang lên trong buổi khai trường hôm ấy. Sáng hôm ấy, em thức dậy từ rất sớm. Chuẩn bị cặp sách và quần áo xong, em được mẹ đưa đến trường. Con đường đến trường tuy em cùng các bạn đi qua nhiều lần trong những buổi rong chơi. Nhưng ngày hôm nay em lại thấy thật xa lạ. Có lẽ vì em cảm nhận được trong mình đã thay đổi – trở thành một cô học sinh lớp một.
Khi đến trường, ấn tượng đầu tiên của em là ngôi trường hôm nay thật đẹp đẽ hơn mọi ngày. Sân trường sạch sẽ và được phủ đầy bởi những hàng ghế thẳng tắp. Các bạn và các anh chị học sinh trong bộ đồng phục mới, khuôn mặt ai nấy đều rạng ngời. Các cô giáo trông thật xinh đẹp trong những bộ áo dài nhiều màu sắc. Em được mẹ đưa đến phía hàng của lớp 1A rồi khẽ nói lời chào tạm biệt. Em nhìn theo mẹ mà lòng đầy lo lắng. Theo lời cô giáo, một lát nữa thôi, khối lớp 1 sẽ bắt đầu diễu hành trước toàn trường.
Ít phút sau, buổi diễu hành diễn ra. Lớp chúng em được vinh dự diễu hành đầu tiên. Em cảm thấy rất tự hào về điều đó. Tiếng trống cùng với tiếng bước chân của các bạn học sinh làm trái tim em cảm thấy thật rộn ràng. Sau buổi diễu hành, thầy hiệu trưởng phát biểu để chào mừng những học sinh lớp một. Tuy rằng không thể nhớ rõ được những lời thầy nói, nhưng giọng nói ấm áp của thầy đến giờ vẫn còn vang vọng trong lòng em. Nhưng điều làm em nhớ nhất trong buổi lễ khai giảng hôm đó chính là tiếng trống khai trường. Tiếng trống bắt đầu một năm học mới – cũng là một năm học đầu tiên của em. Tiếng trống vang vọng trong kí ức về một buổi đầu khai trường thật ý nghĩa và thiêng liêng trong cuộc đời học sinh. Nó giống như một bước ngoặc lớn trong cuộc đời của mỗi đứa trẻ vậy. Sau hôm nay thôi, chúng em sẽ trở thành những cô cậu học trò. Chúng em sẽ phải rời xa vòng tay của bố mẹ để tìm đến với chân trời mới – chân trời của tri thức.
Advertisement
Cho đến hiện tại, khi đã lớn khôn. Dù đi qua biết bao ngày khai giảng năm học mới nhưng em vẫn nhớ về ngày hôm ấy với những tình cảm trân trọng nhất.
Soạn bài Tôi đi học – Mẫu 3Câu 1.
– Hoàn cảnh hiện tại “Hằng năm, cứ vào cuối thu” đã gợi lên trong lòng nhân vật “tôi” kỉ niệm về buổi tựu trường đầu tiên.
– Trình tự:
Trình tự thời gian: Từ hiện tại đến quá khứ;
Trình tự không gian: Từ con đường đi học đến sân trường Mĩ Lí.
Câu 2.
– Khi cùng mẹ đi trên đường đến trường:
Cảnh vật, con đường vốn đi lại nhiều lần nhưng hôm nay bỗng nhiên thấy lạ.
Cảm nhận thấy bản thân dường như đã thay đổi: “Trong chiếc áo vải dù đen dài tôi cảm thấy mình trang trọng và đứng đắn hơn”.
Muốn tự mình cầm sách vở.
– Khi nghe gọi tên: Giật mình và lúng túng khi nghe gọi đến tên mình.
– Khi phải rời xa vòng tay mẹ cùng các bạn vào lớp học: giật mình khi bị gọi tên bị gọi tên, nhìn thấy mấy cậu bạn nức nở khóc liền dúi vào lòng mẹ khóc theo.
– Khi ngồi trong lớp học: Cảm thấy mùi hương lạ xông vào lớp học, ngắm nhìn mọi vật xung quanh, không cảm thấy xa lạ với người bạn bên cạnh, nhìn theo cánh chim ngoài kia để nhớ lại kỉ niệm cũ…
Câu 3.
Thái độ, cử chỉ của những người lớn: nhiệt tình, thân thiện:
– Ông đốc: “nhìn chúng tôi bằng cặp mắt hiền từ và cảm động”, “ tươi cười, nhẫn nại khuyên bảo học trò: Các em đừng khóc, trưa nay các em được về nhà cơ mà…”
– Thầy giáo: chờ đón bằng tấm lòng chân thành.
– Phụ huynh: âu yếm, vỗ về khi những cô cậu học trò bật khóc
Câu 4.
– “… những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cánh hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng”. Diễn tả một tình cảm đầy đẹp đẽ, trong sáng và thơ ngây của một tâm hồn con trẻ.
– “Ý nghĩ ấy thoáng qua trong trí tôi nhẹ nhàng như một làn mây lướt ngang trên ngọn núi”. Diễn tả những ý nghĩ diễn ra nhanh chóng, nhẹ nhàng.
– “Họ như con chim non đứng bên bờ tổ nhìn quãng trời rộng muốn bay, nhưng còn ngập ngừng e sợ”. Cho thấy sự non nớt, ngây thơ và có chút sợ sệt của những học sinh mới.
– “Hết co lên một chân, các cậu lại duỗi mạnh như đá một quả banh tưởng tượng”. Cho thấy tâm trạng hồi hộp của những cậu học sinh.
– “trường Mĩ Lí trông vừa xinh xắn, vừa oai nghiêm như cái đình làng Hòa Ấp” Miêu tả rõ hơn hình ảnh ngôi trường.
Câu 5.
– Đặc sắc nghệ thuật:
Kết hợp phương thức miêu tả và biểu cảm
Hình ảnh gần gũi, nhẹ nhàng
Ngôn ngữ giản dị, trong sáng…
Hoá Học 8 Bài 29: Bài Luyện Tập 5 Giải Hoá Học Lớp 8 Trang 100, 101
Viết các phương trình hóa học biểu diễn sự cháy trong oxi của các đơn chất: cacbon, photpho, hiđro, nhôm biết rằng sản phẩm là những hợp chất lần lượt có công thức hóa học là CO2, P2O5, H2O, Al2O3. Hãy gọi tên các chất tạo thành.
Gợi ý đáp án:
C + O2 CO2. Cacbon đioxit.
4P + 5O2 2P2O5. Điphotpho pentaoxit.
2H2 + O2 2H2O. Nước.
4Al + 3O2 2Al2O3. Nhôm oxit.
Những biện pháp phải thực hiện để dập tắt sự cháy là gì? Tại sao nếu thực hiện được các biện pháp ấy thì sẽ dập tắt được sự cháy?
Gợi ý đáp án:
Biện pháp dập tắt sự cháy
Hạ nhiệt độ của chất cháy xuống dưới nhiệt độ cháy
Cách li chất cháy với oxi
Khi thực hiện được các biện pháp trên sẽ dập tắt được sự cháy vì khi đó điều kiện để sự cháy diễn ra đã không còn và dĩ nhiên sự cháy không thể tiếp tục được nữa.
Các oxit sau đây thuộc loại oxit axit hay oxit bazơ? Vì sao?
Na2O, MgO, CO2, Fe2O3, SO2, P2O5. Gọi tên các oxit đó.
Gợi ý đáp án:
Các oxit axit: (vì là oxit của phi kim tương ứng với một axit (H2CO3, H2SO3, H3PO4)
CO2: Cacbon đioxit.
SO2: Lưu huỳnh đioxit.
P2O5: điphotpho pentaoxit.
Các oxit bazơ là:(vì là oxit của kim loại tương ứng với một bazơ(NaOH, Ca(OH)2, Fe(OH)3)
Na2O: Natri oxit.
MgO: Magie oxit.
Fe2O3: Sắt(III) oxit.
Khoanh tròn ở đầu những câu phát biểu đúng:
Oxit là hợp chất của oxi với:
A. Một nguyên tố kim loại.
B. Một nguyên tố phi kim khác.
C. Các nguyên tố hóa học khác.
D. Một nguyên tố hóa học khác.
E. Các nguyên tố kim loại.
Gợi ý đáp án:
Câu phát biểu đúng : D.
Điền chữ S(sai) vào ô trống đối với câu phát biểu sai:
A. Oxit được chia ra hai loại chính là : oxit axit và oxit bazơ.
B. Tất cả các oxit đều là oxit axit.
C. Tất cả các oxit đều là oxit bazơ.
D. Oxit axit thướng là oxit của phi kim.
E. Oxit axit đều là oxit của phi kim.
G. Oxit bazơ đều là oxit của kim loại tương ứng với bazơ.
Gợi ý đáp án:
Câu phát biểu sai : B, C, E.
Hãy cho biết những phản ứng sau đây thuộc loại phản ứng hóa hợp hay phản ứng phân hủy,vì sao?
a) 2KMnO4 → K2MnO4 + MnO2 + O2.
b) CaO + CO2 → CaCO3.
c) 2HgO → 2Hg + O2.
d) Cu(OH)2 → CuO + H2O.
Gợi ý đáp án:
Phản ứng hóa hợp: b) vì một chất mới sinh ra từ hai chất ban đầu.
Phản ứng phân hủy: a) c) d) vì một chất sinh ra hai hay nhiều chất mới.
Gợi ý đáp án:
Các phản ứng oxi hóa là phản ứng a và b.
Để chuẩn bị cho buổi thí nghiệm thực hành cần 20 lọ khí oxi, mỗi lọ có dung tích 100ml.
a) Tính khối lượng kali pemangarat phải dùng, giả sử khí oxi thu được ở điều kiện tiêu chuẩn và bị hao hụt 10%.
b) Nếu dùng kali clorat có thêm lượng nhỏ MnO2 thì lượng kali clorat cần dùng là bao nhiêu? Viết phương trình hóa học và chỉ rõ điều kiện phản ứng.
Gợi ý đáp án:
a) Thể tích oxi cần dùng là:
Số mol khí oxi là: n = 2,22/22,4 = 0,099 (mol).
Phương trình phản ứng:
Khối lượng Kali pemagarat cần dùng là: m = 0,198. (39 + 55 + 64) = 31,3 (g).
b) Phương trình phản ứng nhiệt phân KClO3
2KClO3 2KCl + 3O2
2 mol 3 mol
y mol 2,22/22,4 mol
Soạn Sinh 9 Bài 3: Lai Một Cặp Tính Trạng (Tiếp Theo) Giải Bài Tập Sinh 9 Trang 13
Lý thuyết Lai một cặp tính trạng (Tiếp theo) I. Phép lai phân tích
– Mỗi phép lai trên được gọi là phép lai phân tích.
– Khái niệm: Phép lai phân tích là phép lai giữa cơ thể mang tính trạng trạng trội cần xác định kiểu gen với cơ thể mang tính trạng lặn.
– Kết quả:
Nếu kết quả của phép lai là đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp (AA).
Nếu kết quả của phép lai là phân tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen dị hợp (Aa).
II. Ý nghĩa của tương quan trội – lặn– Tương quan trội – lặn là hiện tượng phổ biến ở nhiều tính trạng trên cơ thể thực vật, động vật và người.
– Ví dụ: Ở cà chua tính trạng quả đỏ, nhẵn, thân cao là tính trạng trội. Tính trạng quả vàng, có lông tơ, thân thấp là tính trạng lặn. Ở chuột: tính trạng lông đen, ngắn là trội, lông trắng, dài là lặn.
– Để xác định được tương quan trội lặn người ta sử dụng phép lai phân tích:
Ví dụ:
P: AA × aa
F1: Aa
F1 × F1: Aa × Aa
F2 có tỷ lệ KG: 1AA : 2Aa : 1aa
KH: 3 trội : 1 lặn
– Ý nghĩa của tương quan trội – lặn:
+ Trong chọn giống nhằm đáp ứng nhu cầu: xác định các tính trạng mong muốn và tập trung nhiều gen quý vào 1 kiểu gen để tạo giống có giá trị cao. Người ta dựa vào tương quan trội – lặn.
+ Để tránh sự phân li tính trạng diễn ra (ở F1) làm xuất hiện tính trạng xấu (tính trạng lặn) ảnh hưởng tới phẩm chất và năng suất vật nuôi, cây trồng người ta phải kiểm tra độ thuần chủng của giống dựa vào phép lai phân tích.
Trả lời câu hỏi Sinh 9 Bài 3 Câu hỏi trang 11Hãy xác định kết quả của những phép lai sau :
P Hoa đỏ Hoa trắng
AA aa
P Hoa đỏ Hoa trắng
Aa aa
– Làm thế nào để xác định được kiểu gen mang tính trạng trội ?
– Điền từ thích hợp vào những chỗ trống trong câu sau đây:
Phép lai phân tích là phép lai giữa cá thể mang tính trạng …… cần xác định ……. với những cá thể mang tính trạng ………. Nếu kết quả của phép lai là đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp ……….., còn nếu kết quả phép lai là phân tích thì cá thể đó có kiểu gen dị hợp…………
Gợi ý đáp án
– Để xác định kiểu gen mang tính trạng trội ta phải thực hiện phép lai phân tích, lai cá thể đó với cá thể mang tính trạng lặn. Nếu kết quả phép lai là:
+ 100% cá thể mang tính trạng trội, thì đối tượng có kiểu gen đồng hợp trội.
+ 1 trội: 1 lặn thì đối tượng có kiểu gen dị hợp
– Phép lai phân tích là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen với những cá thể mang tính trạng lặn. Nếu kết quả của phép lai là đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp AA, còn nếu kết quả phép lai là phân tích thì cá thể đó có kiểu gen dị hợp A
Câu hỏi trang 12Để xác định giống có thuần chủng hay không cần phải thực hiện phép lai nào?
Gợi ý đáp án
Để xác định giống có thuần chủng hay không cần phải thực hiện phép lai phân tích. Lai phân tích là phép lai giữa cá thể có kiểu hình trội ( AA hoặc Aa) với một cá thể có kiểu hình lặn (aa), mục đích là kiểm tra kiểu gen của kiểu hình trội là thuần chủng hay không thuần chủng. Nếu con lai xuất hiện tỉ lệ 100% thì cá thể có kiểu hình trội đem lai là thuần chủng ( AA), nếu xuất hiện tỉ lệ 1:1 thì cá thể đem lai là dị hợp hợp tử ( Aa)
Giải bài tập SGK Sinh 9 Bài 3 trang 13 Câu 1Muốn xác định được kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội cần phải làm gì?
Gợi ý đáp án
Cá thể có kiểu hình trội có thể là thuần chủng (thể đồng hợp trội) hoặc không thuần chủng (thể dị hợp). Vì vậy để xác định được kiểu gen của cơ thể mang tính trạng trội cần tiến hành phép lai phân tích. Lai phân tích là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen với cá thể mang tính trạng lặn.
Câu 2Tương quan trội – lặn của các tính trạng có ý nghĩa gì trong thực tiễn sản xuất?
Advertisement
Gợi ý đáp án
Tương quan trội – lặn là hiện tượng phổ biến ở thế giới sinh vật, trong đó tính trạng trội thường có lợi. Vì vậy trong chọn giống cần phát hiện các tính trạng trội để tập trung các gen trội về cùng một kiểu gen nhằm tạo ra giống có ý nghĩa kinh tế cao.
Câu 3Điền nội dung phù hợp với những ô trống ở bảng 3
Bảng 3. So sánh di truyền trội hoàn toàn và không hoàn toàn
Đặc điểm
Trội hoàn toàn
Trội không hoàn toàn
Kiểu hình F1 (Aa)
Tỉ lệ kiểu hình ở F2
Phép lai phân tích được dùng trong trường hợp
Gợi ý đáp án
Đặc điểm
Trội hoàn toàn
Trội không hoàn toàn
Kiểu hình F1 (Aa) Đồng tính (trội át lặn) Biểu hiện tính trạng trung gian giữa bố và mẹ
Tỉ lệ kiểu hình ở F2 Phân li: 3 trội, 1 lặn Phân li: 1 trội, 2 trung gian, 1 lặn
Phép lai phân tích được dùng trong trường hợp Có Có
Câu 4Khi cho cây cà chua quả đỏ thuần chủng lai phân tích thì ta thu được:
a) Toàn quả vàng
b) Toàn quả đỏ
c) Tỉ lệ 1 quả đỏ : 1 quả vàng
d) Tỉ lệ 3 quả đỏ : 1 quả vàng
Hãy lựa chọn ý trả lời đúng.
Gợi ý đáp án
Đáp án: b.
Giải thích: Cây cà chua quả đỏ thuần chủng có kiểu gen AA. Ta có sơ đồ lai
P: AA (quả đỏ) x aa (quả vàng)
G(P): A a
F1: Aa (100% quả đỏ)
Cập nhật thông tin chi tiết về Soạn Sinh 8 Bài 57: Tuyến Tụy Và Tuyến Trên Thận Giải Sgk Sinh Học 8 Trang 181 trên website Pwqy.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!